Bản án số 22/2023/DS-ST ngày 31-03-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2023/DS-ST ngày 31-03-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 22/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỳnh Tú D và Huỳnh Văn M tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 22/2023/DS-ST
Ngày: 31/3/2023
V/v: Tranh chp hp đồng
dân sự vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Cẩm Lình.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thành Thái Nguyễn Hải Anh.
- Thư ký phiên tòa: Trn Th Như Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Châu Thành tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Thế Nam - Kiểm sát viên.
Vào ngày 29 ngày 31 tháng 3 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành xét x thẩm công khai v án dân sự thụ số 123/2022/TLST-DS
ngày 27/6/2022 về việc Tranh chp hợp đồng n s vay tài sntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 03/2023/QĐXXST - DS ngày 13/01/2023 , gia các
đương sự:
* Nguyên đơn: Huỳnh D, sinh năm 1974. Đa ch: p A, B,
huyn C, tnh Kiên Giang.
Đại din y quyn ca D: Anh Chiêm Thành L, sinh năm: 1993. Đa
ch: Số B, ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Kiên Giang (Có mặt).
* B đơn: Ông Huỳnh Văn M, sinh năm 1979 và bà Lâm Tú H (Lâm Thị
H1), sinh năm 1978. Cùng địa ch: Tổ A, ấp A, B, huyện C, tỉnh Kiên Giang
(Có mặt).
Đại din y quyn ca ông M: Chị Nguyễn Thị Kim S, sinh năm 1987.
Địa ch: Lô A, thành ph R, tnh Kiên Giang (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong quá trình giải quyết vụ án, đại din nguyên đơn anh Chiêm Thành
L trình bày và yêu cầu như sau: Vào ngày 01/7/2020, ông Huỳnh Văn M vay
ca bà Hunh Tú D s tiền 220.000.000 đồng (Hai trăm hai mươi triệu đồng)
hứa đến ngày 18/5/2021 (âm lịch) sẽ trả lại cho D. Lần vay này, ông M trực
tiếp viết biên nhận cho bà D.
Đến ngày 04/7/2020, do ông M n tin của người khác nên D cho
ông M vay thêm số tiền 80.000.000 đng (T mươi triệu đồng) để ông M tr n.
Ông M ha s tr s tin này cho bà D vào ngày 30/3/2021. Lần vay này, 02 bên
làm biên nhận, nội dung của biên nhận do con D viết, ông M chỉ tên
và ghi họ tên.
Tuy nhiên, đã quá thi hn tr n hơn 01 năm mà ông M vẫn không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho D. Do đó, D đã đến nhà ông M nhiu lần để yêu
cu ông M thanh toán s tin n trên nhưng ông M cố tình tnh mặt. Trong quá
trình ông M vay tiền của D, bà Lâm Tú H vợ ông M biết rất rõ việc vay tiền
này. Ngoài ra, trong quá trình vay, ông M và bà H có đến ntr cho bà D s tin
lãi 4.000.000 đồng (Bn triệu đồng), c th ông M tr 3.000.000 đồng (Ba
triệu đồng), bà H tr 1.000.000 đồng (Một triệu đồng).
Do đó, Huỳnh D yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông
Huỳnh Văn M Lâm H trách nhiệm liên đi tr cho D s tin n
gốc 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) yêu cầu tính lãi theo quy định
ca pháp lut k t ngày 04/7/2020 cho đến khi kết thúc v án.
* Trong quá trình giải quyết v án, b đơn ông Huỳnh Văn M trình bày
như sau: Ông M không tha nhn s n 300.000.000 đng (Ba trăm triệu đồng)
như D đã yêu cầu, ông M cho rằng ông chỉ vay của D s tin 10.000.000
đồng (i triệu đồng) tháng 7/2014, lãi suất 10%/tháng/01 triệu đồng. Trong
quá trình vay, ông M đã trả tiền lãi cho bà D đến tháng 9/2021 thì ông không trả
lãi nữa. Số tiền ông M vay của bà D là ông dùng đ tiêu xài cá nhân, v ông là
Lâm Tú H không biết được vic vay tin này.
Ông M xác nhận “Biên nhận 01/7/2020” là do ông trực tiếp viết và ký tên
D đe dọa báo vi H về số nợ trên, thực tế ông không nhn s tin
220.000.000 đồng (Hai trăm hai mươi triệu đồng) như nội dung trong biên nhận.
Đối với Biên nhận 04/7/2020do D chuẩn bị sẵn nội dung khi
ông đến nhà D thìD yêu cầu ông M ký tên vào. Bà D nói với ông M đó là
s tin vay gốc 10.000.000 đng (i triệu đồng) ông còn nợ khi nào ông
trả hết nợ thì D s b biên nhận này. Khi đó, ông M hỏi về Biên nhận
01/7/2020thì D nói rằng đã bỏ biên nhận đó nên ông M mới vào Biên
nhận ngày 04/7/2020”. Thực tế, ông M không có vay và nhn s tin 80.000.000
đồng (T mươi triệu đồng) này của bà D.
Đến ngày 06/7/2021, ông M có trả cho bà D số tiền 5.000.000 (Năm triệu
đồng) nhưng bà D không giao tr biên nhận đã cho ông M; ông M đòi lại
biên nhận thì D cho rằng số tiền 5.000.000 (Năm triệu đồng) này tiền phê,
khi nào ông M tr đủ 10.000.000 đng (i triệu đồng) thì D s tr li biên
nhn. T thời điểm đó đến nay, ông M không trả thêm tiền cho bà D nữa.
Nay bà D khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông trả tổng số tiền gốc
300.000.000 đng (Ba trăm triệu đồng) thì ông không đồng ý. Vợ chồng ông
không nợ D số tiền này và cũng không nhận số tiền này từ D. Ông chỉ vay
của D số tiền 10.000.000 đồng (i triệu đồng) vào tháng 7/2014 đã trả
cho D 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) vào ngày 06/7/2021. Do đó, ông chỉ
còn nợ D s tiền 5.000.000 đng (Năm triệu đồng). Đồng thời ông đã đóng lãi
cho D t tháng 7/2014 đến tháng 9/2021 (tương ng vi thi gian 86 tháng)
vi tng s tiền 86.000.000 đng (T mươi sáu triệu đồng) nên ông đồng ý tr
cho bà D s tin gốc 5.000.000 đồng (Năm triệu đng) còn nợ và vợ ông là bà H
không liên quan đến s n này.
* Trong quá trình giải quyết v án, b đơn Lâm H trình y như
sau: Khi ông M vay tiền của bà D thì hoàn toàn không biết. Trong quá trình
ông M vay tiền của D, ông M nhờ H đưa cho D số tiền 1.000.000 đồng
(Mt triệu đồng) nhưng H không biết c th đó tiền gì, bà H ch đưa tin cho
bà D theo yêu cầu của ông M. Thi điểm đó, H cũng không biết việc ông M
vay tiền của D. H không đng ý liên đới tr n cùng ông M theo yêu cầu
của bà D.
* Tại phiên tòa:
- Anh L i din y quyn của nguyên đơn): Gi nguyên yêu cu khi
kin ca Hunh D đối vi vợ chồng ông Huỳnh Văn M Lâm H.
Yêu cu ông M, H tr cho bà D 01 ln s tin gc 300.000.000 đồng (Ba
trăm triệu đồng) tiền lãi theo quy định 20%/năm (tương đương 1.66%/tháng)
tính t ngày 04/7/2020 cho đến ngày 29/3/2023 32 tháng 25 ngày nhưng tính
tròn 32 tháng đồng ý cấn trừ số tiền lãi phía ông M đã đóng cho D
4.000.000 đồng (Bn triệu đồng) vào phần tiền lãi.
- Chị S (Đại din y quyn ca b đơn): Ông M không đng ý tr theo yêu
cầu của D do ông M không vay s tin 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu
đồng) như D yêu cầu. Ông M chỉ đồng ý tr cho bà D số tiền gốc còn nợ
5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
- H: Xác nhn, bà ch làm ni tr trong gia đình nên tất cả chi phí sinh
hoạt trong gia đình từ trước đến nay là ph thuc hoàn toàn vào ông M, gia đình
bà không có nguồn thu nhập nào khác. Việc ông M vay tiền của bà D là bà hoàn
toàn không biết, tr tin cho D dùm ông M s tiền 1.000.000 đng
(Một triệu đồng) nhưng bà không hỏi ông M tr tin nên không đồng
ý liên đới tr nng ông M theo yêu cu ca bà D.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đng xét xử, Thư ký
Tòa án và người tham gia tố tụng: Đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, việc Tòa án đưa H tham gia với tư cách bị đơn là chưa đúng quy định
và thi hn xét x còn trễ hạn (02 tháng 17 ngày).
Về việc giải quyết vụ án: Đề ngh HĐXX áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147 B lut t tng dân
s (BLTTDS) năm 2015; Điều 357, Điều 463, Điều 466 và khoản 2 Điều 468 B
lut dân s (BLDS) m 2015; Điều 27 Lut hôn nhân & gia đình (HN&GĐ) năm
2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường
v Quc hội khóa 14 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chp nhn yêu cu khi kin ca bà D đối vi ông M, bà H.
- Buộc ông M H trả cho D s tin gốc là 300.000.000 đng (Ba
trăm triệu đồng) tiền lãi 10%/năm (tương đương 0.83%/tháng) t ngày
04/7/2020 đến ngày 29/3/2023 là 32 tháng.
- Buc ông M và bà H chu án phí dân s sơ thẩm theo quy đnh.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên toà và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x (gi tt
là HĐXX) nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Ti thời điểm nguyên đơn khởi
kin, b đơn nơi ttại p A, B, huyn C, tnh Kiên Giang nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên
Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 BLTTDS
năm 2015.
Xét thấy, nguyên đơn khi kin b đơn yêu cầu b đơn trả s tin vay gc
là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) tiền lãi tính từ ngày 04/7/2020 do bị
đơn vi phạm nghĩa vụ tr n nên đủ sở để HĐXX xác định quan h tranh chp
xy ra giữa các đương sự Tranh chp v hợp đồng vay tài snyêu cầu này
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định ti khoản 3 Điu 26
BLTTDS năm 2015.
[2] V tư cách tham gia tố tng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án tiến hành
cho đối cht giữa các đương sự thì đến ngày 19/10/2022, D đơn khi kin
b sung đối vi b đơn ông M H nên căn cứ vào khoản 3 Điều 68 BLTTDS
năm 2015 Tòa án đưa bà H vào tham gia t tng với tư cách bị đơn là phù hợp.
[3] Về chứng c: Để chng minh cho yêu cu khi kin, bà D đã cung cấp
cho Tòa án “Biên nhận ngày 01/7/2020” và “Biên nhận ngày 04/7/2020” chữ
chữ viết của ông M xác nhận việc vay của D với tổng số tiền gốc
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng). Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành
mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, bị đơn đã
đưc tiếp cn các chng c do nguyên đơn cung cấp nhưng phía bị đơn không có
yêu cu phn t đối vi yêu cu khi kin và các chng c của nguyên đơn cung
cp. Trong sut quá trình giải quyết vụ án, phía bị đơn không cung cấp được cho
Tòa án tài liệu, chứng cứ để chng minh cho li trình bày của bị đơn nên HĐXX
căn cứ vào khon 1, khon 2 v khoản 4 Điều 91 B lut t tng dân s năm 2015
có th khẳng định chng c mà nguyên đơn cung cấp là hp l.
[4] Về nội dung trong vụ án: Vào khoảng tháng 7/2020, ông M có hỏi vay
của bà D 02 lần với s tin gốc là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) có làm
biên nhận, không thỏa thuận tiền lãi ông M hẹn ngày trả nợ cho D.
Nhưng khi đến hết thời hạn trả nợ, ông M không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên
D đã khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông M, bà H phải trả cho D stiền nợ gốc
tiền lãi theo quy định t ngày 04/7/2020 cho đến khi kết thúc v án.
4.1 Về phần tiền gốc:
Xét yêu cầu khởi kiện của bà D về việc yêu cầu vợ chồng ông M, bà H có
trách nhiệm liên đới trả cho s tin gốc vay là 300.000.000 đồng (Ba trăm
triệu đồng): HĐXX xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án, 02 biên nhận mà
D cung cấp cho Tòa án được ông M xác nhận ông trực tiếp viết và tên
vào 02 biên nhận mà D đã cung cấp cho Tòa án. Do đó, D không cần phải
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của bà.
D cho rằng, trong quá trình bà cho ông M vay tiền thì không có mặt
H nhưng khi D đến nông M để đòi nợ nhiều lần thì đu gp H trong
quá trình ông M trả tiền lãi cho bà thì bà H có trực tiếp trả tiền cho nên bà yêu
cu H trách nhiệm liên đới tr n cùng ông M. HĐXX thấy rng, mặc
trong quá trình giao dịch giữa bà D và ông M là bà H không có mặt và bà H cũng
không tên vào bn nhận nhưng việc vay n ca ông M phát sinh trong thi kỳ
hôn nhân giữa ông M và bà H.
Tại phiên tòa, H cũng xác nhận tất cchi phí sinh hoạt trong gia đình
hàng tháng đều do ông M cung cp do không việc làm và ông M, bà H cũng
không chứng minh được ông M vay tiền của D là để ông M s dng vào mc
đích nhân nên HĐXX căn cứ vào Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2014, chấp nhn
yêu cu này ca D, buc H phi trách nhiệm liên đới tr n cho D
cùng ông M là phù hp.
Xét li khai ni ca b đơn ông M và H: Ông M cho rằng số tiền vay
gốc hiện nay ông còn D nợ 5.000.000 đồng (Năm triệu đng) việc vay
nợ nàyH hoàn toàn không biết thì trong trường hp này, ông M và bà H là
ngưi phi nghĩa vụ chứng minh về số tiền ông còn nợ D chng minh
vic ông M không s dng s tin vay này cho kinh tế gia đình theo quy định ti
khoản 2 Điều 91 BLTTDS năm 2015. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa ông M bà H không đưa ra được tài liu, chng c chng
minh lời trình bày của ông bà là đúng nên HĐXX không cơ sở đ xe xét. Đồng
thi, ti phiên tòa phía bà D cũng không thừa nhận sự việc này nên HĐXX căn cứ
vào những chứng cứ đã thu thập đưc trong hồ vụ án theo quy định tại khon
4 Điều 91 B lut t tng dân s để gii quyết v án.
4.2 Về phần tiền lãi:
Theo đơn khởi kiện và trong qtrình giải quyết vụ án, bà D yêu cầu tính
lãi theo quy định ca pháp luật nhưng tại phiên tòa, phía bà D yêu cầu tính lãi từ
ngày 04/7/2020 đến ngày 29/3/2023 theo mc lãi suất 20%/năm (tương đương
1,66%/tháng). HĐXX xét thấy, trong 02 biên nhận mà D cung cấp thì 02 bên
không thể hiện lãi suất cho vay nhưng ti phiên tòa, phía D cho rằng khi cho
vay bà D chỉ nói miệng tính lãi theo quy định, phía ông M cho rng tin lãi bà D
cho vay mỗi tháng 10%. HĐXX xét thy, khi vay các bên tha thun vic
tr lãi nhưng không xác định rõ mức lãi suất tại phiên tòa tranh chấp nên
HĐXX căn cứ vào khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 để tính lãi đi vi yêu cu
ca bà D và tin lãi đưc tính như sau:
Từ ngày 04/7/2020 đến ngày 29/3/2023 là 32 tháng: (300.000.000 đồng x
0,83%) x 32 tháng = 79.680.000 đng. Tr vào s tin lãi bà D đã nhận từ ông M,
H là 4.000.000 đồng. Như vậy, tin lãi ông M, H còn phải trả cho D
75.680.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu, sáu trăm tám mươi nghìn đồng).
Đối vi li trình bày của ông M cho rằng ông đã trả cho D 86 tháng
tiền lãi (tương đương số tiền 86.000.000 đồng) nhưng trong quá trình giải quyết,
ông M không có yêu cầu Tòa án xem xét lại và cũng không cung cấp cho Tòa án
các giấy tờ chứng minh cho việc trả tiền lãi này. Do đó, HĐXX không xem xét
li trình bày này của ông M.
T những cơ sở nêu trên, HĐXX chp nhn yêu cu ca D đề ngh
của đại din Vin kim sát. Buc ông M, H nghĩa vụ trả cho D tổng số
tiền gốc tiền lãi tính đến ngày 29/3/2023 375.680.000 đồng (Ba trăm, bảy
mươi lăm triệu, sáu trăm tám mươi nghìn đồng) khi án có hiệu lực pháp luật.
[3] V án phí dân s sơ thẩm có giá ngch:
- Ông M, H phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho D (375.680.000
đồng x 5%) = 18.784.000 đồng.
- Yêu cầu của bà D đưc chp nhn nên hoàn tr li cho bà D số tiền tạm
ứng án phí mà bà D đã nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điu 91, Điều 147, Điều 266, Điều 271 Điều 273 Bộ luật tố tng dân s
năm 2015; Điều 357, Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điu 468 B lut dân s năm
2015; Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Tng v Quốc hội khóa 14 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca HUnh Tú D1 đối vi ông
Huỳnh Văn M và bà Lâm Tú H (Lâm Th H1)
2. Buộc vợ chồng ông Huỳnh Văn M, bà Lâm Tú H (Lâm Thị H1) trả cho
Huỳnh D tổng cộng gốc lãi 375.680.000 đồng (Ba trăm, bảy mươi
lăm triệu, sáu trăm tám mươi nghìn đồng). Trong đó, tiền gc 300.000.000
đồng (Ba trăm triệu đồng) và tiền lãi đến ngày 29/3/2023 là 75.680.000 đồng sau
khi án có hiệu lực.
Kể từ ngày D đơn yêu cầu thi hành án. Nếu ông M, H1 không tr
đủ s tin trên thì hàng tháng ông M, H1 còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy đnh ti khon 2 Điu 468
B lut dân s năm 2015.
3. V án phí dân s sơ thẩm có giá ngch:
- Ông Hunh Văn M, bà Lâm Tú H (Lâm Th H1) phi chu án phí s tin
là 18.784.000 đồng (i tám triu, bảy trăm tám mươi bốn nghìn đồng).
- Hoàn trả cho Huỳnh D số tiền tạm ứng án phí đã nộp
7.500.000 đồng (By triệu năm trăm nghìn đồng) theo lai thu số 0009476 ngày
27/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
4. Quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thi hn luật định là 15 ngày k t ngày tuyên án (Ngày 31/3/2023).
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận đưc bn án hoc bn án được niêm yết theo quy
định.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut thi hành án dân s (sửa đi b sung năm 2014) thì người được thi hành án
dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu
cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi b sung năm
2014); Thi hiu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi
hành án dân s (sửa đổi b sung năm 2014).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trịnh Thị Cẩm Lình
Tải về
Bản án 22/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 22/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 22/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 22/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất