Bản án số 22/2020/HNGĐ-ST ngày 01/09/2020 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2020/HNGĐ-ST ngày 01/09/2020 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Lặc (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 22/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/09/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị A - Hoàng Đức B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN E
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 22/2020/HNGĐ-ST
Ngày: 01 - 9 - 2020
V/v Ly hôn, tranh chấp v nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN E TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Thanh Tân
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Đức Hoàn
Phạm Hoàng Dung
- Thư ký phiên toà: Ông Văn Thịnh - Thư Toà án nhân dân huyện E,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện E, tỉnh Thanh Hóa tham gia
phiên toà:Lê Thị Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện E, tỉnh Thanh
Hoá xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 78/2020/TLST-HNGĐ ngày 12
tháng 5 năm 2020 về Ly hôn, tranh chấp v nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 32/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2020, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị A; sinh năm: 1991; HKTT: Thôn C, D (nay
thị trấn E), huyện E, tỉnh Thanh Hoá; chỗ hiện nay: Thôn Đ, C, huyện E,
tỉnh Thanh Hoá.
- Bị đơn: Anh Hoàng Đức B ; sinh năm: 1990; HKTT: Thôn C, xã D (nay
thị trấn E), huyện E, tỉnh Thanh Hoá; chỗ hiện nay: Thôn C, D (nay thị
trấn E), huyện E, tỉnh Thanh Hoá.
Tại phiên toà có mặt chị A, vắng mặt anh B. Anh B đã có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 05/5/2020 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Phạm Thị A trình bày: Chị anh Hoàng Đức B kết hôn tự
nguyện, đăng ngày 27/3/2012 tại U ban nhân dân (sau đây viết tắt UBND)
Thuý Sơn, huyện E, tỉnh Thanh Hoá. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà
2
thuận, hạnh phúc được vài tháng thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã.
Hai bên gia đình đã khuyên giải nhiều lần nhưng vẫn không được. Không chịu
được cuộc sống như vậy nên đến tháng 8/2012, chị đã vnhà bố mẹ đẻ sinh sống.
Từ đó đến nay, vợ chồng chị sống ly thân, không ai quan tâm tới ai. Nay chị xét
thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được
ly hôn anh B.
Về con cái: Vợ chồng 01 con chung cháu Hoàng Việt K, sinh ngày
23/6/2012. Hiện cháu đang với chị. Nếu ly hôn, chị nguyện vọng được trực
tiếp nuôi dưỡng cháu K, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản: Ch A không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Hoàng Đức B trình bày: vợ
chồng anh sống với nhau không hợp và không tìm được tiếng nói chung.
Về con cái: Vợ chồng 01 con chung cháu Hoàng Việt K, sinh ngày
23/6/2012. Nếu ly hôn, anh giao cháu K cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng.
Về tài sản: Vợ chồng anh không có tài sản chung.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật ttụng dân s(sau đây
viết tắt BLTTDS); chị A đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng của
mình theo quy định của pháp luật, anh B không thực hiện đầy đủ quyền nghĩa
vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56; 57; 58; 81; 82; 83
Luật hôn nhân gia đình năm 2014: Xử cho chPhạm Thị A được ly hôn anh
Hoàng Đức B. Giao cháu Hoàng Việt K, sinh ngày 23/6/2012 cho chị A trực tiếp
nuôi dưỡng, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhưng anh Hoàng Đức B không có mặt
nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ cho anh B theo quy định tại khoản 3 điều 210 BLTTDS.
Anh B đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng anh B đều
không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây
trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207
BLTTDS.
Toà án cũng đã triệu tập hợp lệ anh B lần thứ hai đến Tòa án để tham gia
3
phiên toà nhưng anh B vẫn không mặt không do nên căn cứ quy định
tại điểm b khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228 BLTTDS Toà án xét xử vắng mặt
anh B.
[2] Về hôn nhân: Ch Phạm Thị A và anh Hoàng Đức B kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 27/3/2012 tại UBND Thuý Sơn, huyện E, tỉnh
Thanh Hkhông vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình năm
2000, hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, v chồng xảy ra mâu
thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm. Hiện chị A đã về
nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng đã sống ly thân, không ai quan tâm tới ai. Anh B
ng thống nhất với nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng như chị A trình bày.
Điều đó chứng tỏ ch A, anh B đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ,
chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nghĩ nên căn cứ điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 xử cho ch A được ly hôn anh B.
[3] Về con cái: Ch A anh B 01 con chung. Ch A và anh B đều
nguyện vọng giao cháu K cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, hiện tại cháu
đang ở với chị A. Cháu có nguyện vọng muốn được ở với mẹ khi bố mẹ ly hôn. Để
không bị xáo trộn cuộc sống đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho
cháu, cũng như theo nguyện vọng của cháu, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của chị A
anh B, giao cháu K cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận ý kiến của chị A,
anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản: Ch A, anh B không yêu cầu nên miễn xét.
[5] Về án phí: Ch A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân gia đình năm
2014; Điều 147; 227; 228; 271; 273 BLTTDS; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 quy định v mức
thu, miễn, gim, thu, nộp, quản lý và s dụng án phí và l phí Toà án:
1. Về hôn nhân: Xử cho ch Phạm Thị A được ly hôn anh Hoàng Đức B.
2. Về con cái: Giao cháu Hoàng Việt K, sinh ngày 23/6/2012 cho chị A trực
tiếp nuôi dưỡng, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh B quyền qua lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Chị Phạm Thị A phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án
phí dân sự thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm
ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện E, theo biên lai số AA/2019/0011874
ngày 11/5/2020. Chị A đã nộp đủ tiền án phí.
4
Án xử công khai thẩm, mặt chị A, vắng mặt anh B. Chị A quyền
kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Anh B quyền
kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ngày
niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện;
- Các đương sự;
- UBNDT;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Tân
5
Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Phạm Đức Hoàn
Phạm Hoàng Dung
Nguyễn Thanh Tân
6
Tải về
Bản án số 22/2020/HNGĐ-ST Bản án số 22/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất