Bản án số 211/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 211/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 211/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cai Lậy (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 211/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Võ Văn C tranh chấp ly hôn với bà Trần Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAI LẬY
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 211/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28/11/2024
V/v “Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Giang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Huỳnh Văn Hoàn.
2/ Ông Đinh Văn Tùng.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Đạt - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang mphiên tòa xét xử thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
494/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024 về Tranh chấp ly hôntheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 174/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 11
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 156/2024/QĐST-HNGĐ ngày
25/11/2024, giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Ông Võ Văn C, sinh năm 1977 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2/ Bị đơn:Trần Thị L, sinh năm 1977 (vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trnh by trong quá trnh giải quyết vụ
án v tại phiên tòa nguyên đơn ông Võ Văn C trình bày:
Tôi và chị Trần Thị L quen biết nhau, tìm hiểu khoảng một năm rưỡi được
gia đình hai bên đồng ý cho tiến tới hôn nhân, đăng ký kết hôn tại UBND P,
huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 27/3/2000. Sau khi kết hôn chúng tôi sinh sống
2
cùng với gia đình tôi. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc
nhưng đến khoảng đầu năm 2021 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng
tính tình không hợp nhau nên thường tranh cãi, bất đồng quan điểm cách nhìn
nhận cuộc sống không phù hợp. Ngoài ra vợ chồng tôi còn xảy ra mâu thuẫn liên
quan đến kinh tế gia đình, vợ tôi làm công nhân nhưng không đóng góp tiền phụ lo
cho gia đình mà bỏ cho mình tôi trang trãi. Khi xảy ra mâu thuẫn làm cho vợ chồng
tôi thường xuyên cãi nhau, đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Hội phụ nữ xã
động viên hai bên hòa giải để chúng tôi tiếp tục sống chung nhưng không kết quả.
Từ năm 2021 đến nay mặc còn sống chung nhà nhưng ăn riêng, không nói chuyện
không còn quan tâm đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên tôi yêu cầu
ly hôn.
V con chung: 02 con chung tên Hữu N, sinh ngày 26/11/2000 và
Thị Xuân M, sinh ngày 27/3/2005. Hiện tại cả 02 con chung đã trưởng thành nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại biên bản hòa giải ngy 05/11/2024 bị đơn b Trần Thị L trình bày:
Tôi thống nhất theo lời trình bày của ông C về quan hệ hôn nhân, con chung,
tài sản chung nợ chung. Nay tôi có ý kiến như sau: Mặc không còn tình cảm
với ông C nhưng tôi không đồng ý ly hôn với ông C do vợ chồng nhiều vấn đề về
cá nhân chưa được giải quyết.
Tại phiên tòa ông C giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện, yêu cầu được ly hôn
với L. L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn b vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các ti liệu, chứng c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa v căn cứ vo kết quả tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Theo đơn khởi
kiện, ông C yêu cầu được ly hôn với bà L nên Tòa án xác định quan hệ pháp luật là
Tranh chấp ly hônthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn L nơi cư trú tại xã P, huyện C,
tỉnh Tiền Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, ông C bà L kết hôn trên sở tự nguyện,
đăng kết hôn và được Ủy ban nhân dân P, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp
giấy chứng nhận kết hơn vào ngày 27/3/2000 nên quan hệ hôn nhân hợp pháp.
3
Ông C trình bày mâu thuẫn vợ chồng ông bắt đầu phát sinh vào đầu năm 2021.
Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp nhau nên thường tranh cãi, bất đồng
quan điểm cách nhìn nhận cuộc sống không phù hợp. Mâu thuẫn liên quan đến
kinh tế gia đình, bà L không đóng góp tiền phụ lo cho gia đình mà bỏ cho ông C tự
trang trãi. Khi xảy ra mâu thuẫn làm cho vợ chồng ông thường xuyên cãi nhau, đời
sống vợ chồng không hạnh phúc. Hội phụ nữ động viên hai bên hòa giải để
sống chung nhưng không có kết quả. Từ năm 2021 đến nay mặc dù còn sống chung
nhà nhưng ăn riêng, không nói chuyện và không còn quan tâm đến nhau.
L trình bày không đồng ý ly hôn với ông C do nhân mặc
cũng không còn tình cảm với ông C. Mặc khác, Tòa án đã triệu tập bà L đến Tòa án
nhiều lần để hòa giải và tham dự phiên tòa nhưng L chỉ đến tòa một lần dphiên
hòa giải đều đó chứng tỏ L cũng không còn tha thiết với đời sống vợ chồng, không
thật sự mong muốn tìm kiếm giải pháp hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, tiếp tục chung
sống với nhau.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa ông C và L đã phát sinh trong thời gian dài. Mặc
hiện nay ông C L vẫn còn sống chung nhà nhưng ông không còn quan
tâm nhau. Cả ông C và bà L đều thừa nhận vợ chồng không còn tình cảm với nhau.
Theo quy định tại Điều 19 ca Lut Hôn nhân và gia đình thì v chng có
ngha v thương yêu, chung thy, tôn trng, quan tâm, chăm sóc, giúp đ nhau; cùng
nhau chia s, thc hin các công việc trong gia đìnhnhưng ông C và L không
còn quan tâm, giúp đỡ nhau nhằm xây dựng cuộc sống gia đình, không cùng nhau
chăm lo xây dựng hnh phúc gia đình là vi phạm nghiêm trng quyền, ngha v ca
v chồng nên mâu thuẫn gia đình gia ông C và L đã đến mức trầm trng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó yêu cu
ly hôn ca ông C là có sở, phù hợp quy định tại Điều 56 ca Lut Hôn nhân và
gia đình nên Hội đng xét x chp nhn yêu cu ly hôn ca ông C.
[3] Về con chung: Trong quá trình sống chung ông C và bà L có 02 con chung
tên Hữu N, sinh ngày 26/11/2000 Thị Xuân M, sinh ngày 27/3/2005. Hiện
tại cả 02 con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết vấn đề con chung.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông C và bà L không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Ông C phải chịu án phí hôn nhân thẩm theo quy định của
Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn C.
Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Văn C đưc ly hôn vi bà Trần Thị L.
2. Về án phí: Ông C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân thẩm nhưng
được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí ông C đã nộp theo biên lai thu số
0016966 ngày 15/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang nên ông C đã thi hành xong án phí.
3. Về quyền kháng cáo ni dung khác: Ông C quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án, bà L quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án hoặc từ ngày bản án được
niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Cai
Lậy;
- Chi cục THADS huyện Cai Lậy;
- UBND Phú Nhuận, huyện Cai Lậy;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Giang
Tải về
Bản án số 211/2024/HNGĐ-ST Bản án số 211/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 211/2024/HNGĐ-ST Bản án số 211/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất