Bản án số 210/2024/DS-ST ngày 10/10/2024 của TAND TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 210/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 210/2024/DS-ST ngày 10/10/2024 của TAND TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vị Thanh (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 210/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VỊ THANH
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 210/2024/DS-ST.
Ngày 10 10 2024.
V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phan Như Nguyện.
Các Hội thẩm Nhân dân:
Ông Kim Trung Dũng.
Bà Lý Thị Thu Thúy.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Chí Khánh. Thẩm tra viên T án Nhân dân
thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
Ngày 10 tháng 10 năm 2024, ti tr s Toà án Nhân dân thành phố Vị Thanh
xét x sơ thm công khai v án th lý s: 97/2024/TLST DS, ngày 03 tháng 6 năm
2024, v việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa v án ra xét x
s: 118/2024/QĐXXST DS, ngày 26 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 125/2024/QĐST – DS ngày 20 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị L.
Đa chỉ: Khu vực 1, phường III, thành phVThanh, Hậu Giang.
Nời đi diện hợp pháp của nguyên đơn: Anh Tiết Ninh K. Địa chỉ: p 6,
Vĩnh Thuậny, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang (Đi diện theo văn bản u quyền ngày
25/12/2023). Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Văn P.
Địa chỉ: Khu vực 6, phường IV, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện gửi Tòa án trong quá trình xét xử vụ án, nguyên đơn
Thị L do anh Tiết Ninh K đại diện trình bày: Do quen biết nên vào ngày
31/12/2018, bà Lê Thị L cho ông Trần Văn P vay số tiền là 100.000.000 đồng, có
làm biên nhận, thỏa thuận lãi suất 3%/tháng, thời hạn vay 03 tháng. Tkhi vay tiền
2
đến nay ông Trần Văn P hứa hẹn nhiều lần nhưng chưa thanh toán số tiền vay còn
nợ vốn, lãi cho Thị L. Thị L yêu cầu ông Trần Văn P phải trách
nhiệm trả stiền vay còn nợ vốn gốc 100.000.000 đồng yêu cầu tính lãi suất
20%/năm số tiền nêu trên từ ngày 01/01/2019 đến ngày xét xử.
Tại phiên tòa, anh Tiết Ninh K đại diện cho bà Thị L ginguyên yêu cầu
như nêu trên.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn ông Trần Văn P đã được tống
đạt n bn t tụng hợp lệ nng đều vng mặt, nên ca tnh bày ý kiến và đưa
ra u cầu ca nh. Tại phn tòa bị đơn là ông Trần n P vẫn vắng mặt kng
lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Thị L khởi kiện ông Trần Văn P cho rằng vi phạm nghĩa vụ thanh
toán tiền nợ vay theo biên nhận nên Tòa xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật
tố tụng dân sự. Bị đơn ông Trần Văn P nơi trú khi xác lập giao dịch tại khu
vực 6, phường IV, thành phố Vị Thanh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật ttụng
dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp Hội đồng xét xử xét thấy: Ông Trần Văn P có vay
của Thị L s tiền 100.000.000 đồng vào ngày 31/12/2018, làm biên
nhận, thỏa thuận lãi suất 3%/tháng, thời hạn vay 03 tháng. Sau khi vay tiền đến nay
Thị L yêu cầu tr n nhưng ông Trần Văn P không thực hiện việc trả nợ vi
phạm nghĩa vụ thanh toán. Nay Thị L khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn P trả
nợ theo biên nhận. Tòa án cũng đã tạo điều kiện cho các đương sự hòa giải để trình
bày và thỏa thuận với nhau về số tiền nợ nhưng ông Trần Văn P đều vắng mặt nên
không tiến hành hòa giải được. Ông Trần Văn P cũng không cung cấp cho Tòa án
chứng cứ gì để chứng minh là không nợ hoặc đã trả hết nợ cho Thị L. Căn
cứ khoản 1 khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định “đương sự yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao
nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó căn cứ
hợp pháp. Đương sự nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự
theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Do ông Trần Văn P
không đưa ra được chứng cứ để chứng minh không nợ Thị L, trong khi
Thị L cung cấp được biên nhận ông Trần Văn P nợ số tiền 100.000.000 đồng
chữ của ông Trần Văn P, nên Hội đồng xét xử xác định việc khởi kiện của
Lê Thị L là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về phần lãi suất: Tại phiên toà anh Tiết Ninh K đại diện cho Thị L
cho rằng ông Trần Văn P chưa đóng lãi số tiền đã vay, ông Trần Văn P cũng không
cung cấp cho Toà án chứng cứ gì để chứng minh là đã đóng lãi cho bà Lê Thị L, nên
3
Hội đồng xét xử xác định ông Trần Văn P chưa đóng lãi số tiền đã vay cho
Thị L. Nay Lê Thị L yêu cầu tính lãi suất trên s tiền 100.000.000 đồng, với mức
lãi 20%/năm (1,66%/tháng), k t ngày 01/01/2019 đến ngày xét x10/10/2024
phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét x chấp nhận. Cách tính như sau:
100.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 2.110 ngày (từ ngày 01/01/2019 đến ngày
10/10/2024) = 116.753.300 đồng.
Như vậy, ông Trần Văn P phải có trách nhiệm tr cho Lê Thị L s tiền còn
n tng cng vốn, lãi 100.000.000 đồng + 116.753.300 đồng = 216.753.300 đồng.
[4] Án phí dân sự thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ván phí,
lệ phí Tòa án buộc bị đơn ông Trần Văn P phải chịu.
[5] Đối với ông Trần Văn P đã được Tòa án triệu tập đến dự phiên tòa
thẩm lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 26, 35, 39, 91, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Các điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015.
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Buộc ông Trần Văn P phải trách nhiệm trả cho Thị L số tiền vay
còn nợ tổng cộng 216.753.300 (Hai trăm mười sáu triệu bảy trăm năm mươi ba
nghìn ba trăm) đồng. Trong đó: Tiền gốc là 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng; tiền
lãi 116.753.300 (Một trăm mười sáu triệu bảy trăm m mươi ba nghìn ba trăm)
đồng.
2. Án phí dân sự thẩm: Buộc ông Trần Văn P phải chịu 10.837.600 (Mười
triệu tám trăm ba mươi bảy nghìn sáu trăm) đồng.
3. Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất các bên tho thuận hoặc theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015.
4. Nguyên đơn Thị L được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn
15 ngày, ktừ ngày tuyên án. Riêng b đơn ông Trần Văn P vắng mặt tại phiên tòa
4
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án
hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
-VKSND thành phố Vị Thanh;
- Chi cục THADS thành phố Vị Thanh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Như Nguyện
Tải về
Bản án số 210/2024/DS-ST Bản án số 210/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 210/2024/DS-ST Bản án số 210/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất