Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 23/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 04-4-2025
V/v
"
ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh P
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN- TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đinh Thị Tin và bà Nguyễn Thị Lựu
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Tiến Đạt- Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Kinh Môn
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Thúy Diệp- Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 4 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 400/2024/TLST-
HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2024 về việc " ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2025/QĐXX-ST ngày 20
tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Thu H, sinh năm 1992
Địa chỉ: Khu dân cư T, phường Á, thành phố H, tỉnh Hải Dương
Bị đơn: Anh Cao Văn K, sinh năm 1989
Nơi cư trú: Thôn N, xã L, thị xã K, tỉnh Hải Dương
Hiện đang chấp hành án tại: Đội 4 khu lao động, dạy nghề Đ, Tiến Trại
Giam Ngọc Lý (địa chỉ: xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang).
( Chị H và anh K vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 11-4-2024 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn là chị Hoàng Thị Thu H trình bày: Chị và anh Cao Văn K được tự
nguyện tìm hiểu có đăng ký kết hôn UBND xã Lê Ninh vào ngày 26-6-2018.
Sau khi kết hôn anh chị sinh sống tại thôn Nội Hợp, xã Lê Ninh, thị xã Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương. Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh P đến tháng 8-2023
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh K chơi bời, không
2
chịu làm ăn. Do vậy vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau, cuộc sống chung
không có hạnh P. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 8-2023 đến nay. Kề từ khi
chị về nhà bố mẹ đẻ anh K có gọi điện nói với chị về đoàn tụ nhưng chị không
về. Anh chị đã sống ly thân từ đó đến nay, không còn quan hệ về tình cảm và
kinh tế. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có
hạnh P chị đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh K.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Cao Hoàng P, sinh ngày 5-10-
2018. Hiện nay cháu đang ở cùng với chị. Nay vợ chồng ly hôn chị có nguyện
vọng được tiếp tục nuôi dưỡng cháu. Chị tự nguyện không yêu cầu anh K phải
cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay chị làm công nhân của công ty may Tinh
Lợi, thu nhập trung bình khoảng 9.000.000 đồng/ tháng. Sau khi ly hôn chị được
bố mẹ hỗ trợ về chỗ ở và chăm sóc con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Cao Văn K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Hoàng Thị Thu H được kết hôn vào
năm 2018. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hoàn toàn hạnh P đến năm 2024
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai bên không có tiếng
nói chung. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2024 đến nay. Chị H xin ly hôn anh
đồng ý. Vì anh xác định anh và chị H đã hết tình cảm.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Cao Hoàng P sinh năm 2018.
Hiện nay cháu đang ở cùng với chị H. Chị H muốn nuôi con anh đồng ý.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh đề nghị Tòa án không cần phải tiến hành hòa giải do hiện nay anh
đang đi chấp hành án nên xin được vắng mặt tại các buổi làm việc cũng như tại
phiên tòa. Ngoài ra anh không còn ý kiến gì khác.
Tại phiên tòa nguyên đơn chị Hoàng Thị Thu H và bị đơn anh Cao Văn K
đều vắng mặt vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày.
Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, của
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án chấp hành đúng quy định
của bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng theo quy định
của Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân
sự; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ

3
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị Thu H được ly hôn anh
Cao Văn K.
2.Về con chung: Giao con chung là Cao Hoàng P, sinh ngày 5-10-2018
cho chị Hoàng Thị Thu H được tiếp tục nuôi dưỡng. Thời gian giao nuôi con kể
từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi các con chung trưởng thành đủ
18 tuổi. Chị H tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Cao Văn K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hoàng Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về tố tụng: Chị Hoàng Thị Thu H có đơn yêu cầu xin ly hôn anh Cao
Văn K. Anh K có đăng kí hộ khẩu thường trú tại thôn Nội Hợp, xã Lê Ninh, thị
xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thị xã Kinh Môn theo quy định tại Điều 28; Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân
sự. Chị H và anh K đều đã được triệu tập hợp lệ và có đề nghị xét xử vắng mặt
nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt chị H và anh K.
[2].Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị Thu H và anh Cao Văn K được
tự nguyện tìm hiểu có đăng kí kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Lê Ninh, thị xã
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Xét nguyên nhân mâu thuẫn là do hai bên có nhiều bất đồng về tính cách
và quan điểm sống nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm, cãi
nhau, cuộc sống chung không còn hạnh P. Chị H và anh K cùng xác định vợ
chồng đã sống ly thân không còn quan hệ về tình cảm và độc lập về kinh tế. Anh
K cũng xác định không còn tình cảm với chị H. Chị H xin ly hôn anh đồng ý.
Xác minh tại gia đình và địa pH thể hiện trong quá trình chung sống anh chị có
mâu thuẫn, cãi nhau, cuộc sống chung không có hạnh P. Do vậy, Hội đồng xét
xử xét thấy hôn nhân giữa chị H và anh K đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp

4
dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình để chấp nhận yêu cầu của chị H
xử cho chị được ly hôn anh K là có căn cứ.
[3]. Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Cao Hoàng P, sinh ngày
05-10-2018. Hiện nay cháu đang ở cùng với chị H. Anh K và chị H cùng có
nguyện vọng tiếp tục giao con cho chị H nuôi dưỡng. Xét nguyện vọng của các
bên là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, và cũng là để đảm bảo ổn
định về sinh hoạt, học tập cho cháu. Do vậy áp dụng Điều 81, 82 Luật hôn nhân
và gia đình tiếp tục giao cháu P cho chị H nuôi dưỡng, chăm sóc. Thời gian giao
nuôi con kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi các con chung
trưởng thành đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con nên không đặt ra việc giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh K không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
[5]. Về án phí: Yêu cầu của chị Hoàng Thị Thu H được chấp nhận nên chị
phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị Thu H được ly hôn anh
Cao Văn K.
2.Về con chung: Giao con chung là Cao Hoàng P, sinh ngày 5-10-2018
cho chị Hoàng Thị Thu H được tiếp tục nuôi dưỡng. Thời gian giao nuôi con kể
từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi các con chung trưởng thành đủ
18 tuổi. Chị H tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Cao Văn K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hoàng Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm. Đối trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai
thu tiền kí hiệu BLTU/23 số 0007103 ngày 02-12-2024 tại Chi cục thi hành án
5
dân sự thị xã Kinh Môn. Chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
-VKSND thị xã Kinh Môn;
- Đương sự;
- UBND xã Lê Ninh, thị xã Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương;
- Chi cục THADS thị xã Kinh Môn (khi bản
án có hiệu lực pháp luật);
- Lưu hồ sơ, Tòa án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Nguyệt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm