Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 03/03/2025 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 03/03/2025 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trà Ôn (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn và nuôi con giữa nguyên đơn Võ Thị Mộng D và bị đơn Nguyễn Tấn N1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRÀ ÔN
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 03-3-2025
V/v tranh chấp ly hôn
và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Nga.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Văn Ẩn.
2. Bà Nguyễn Thị Mến.
- Thư phiên tòa: m Diệu Huyền Thư Tòa án nhân dân huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long tham
gia phiên tòa: Ông Kim Quang Phong Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 361/2024/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Mộng D, sinh năm 1985. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp K, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
Tạm trú: ấp V, xã X, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn N1, sinh năm 1982. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp K, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai cùng ngày 28/10/2024 và các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Võ Thị Mộng D trình bày: Chanh
Nguyễn Tấn N1 thành hôn năm 2001 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
2
H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long ngày 23/5/2006. Vợ chồng chung sống đến lúc
đầu hạnh phúc, sau phát sinh mâu thun do bất đồng quan điểm, đến năm 2018
vợ chồng cắt đứt quan hệ nhau đến nay cả hai không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.
Chị xác định tình cảm vchồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với
anh N1 nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly n với anh Nguyễn
Tấn N1. Về con chung, chị anh N1 01 con chung tên Nguyễn Tấn T, sinh
ngày 14/4/2008 hiện đang sống chung với anh N1, chị đồng ý để anh N1 tiếp tục
nuôi con theo nguyện vọng của con, chị không cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung,
nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Tấn N1 đã được Toà án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ
vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Toà án.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn chị Thị Mộng D vắng mặt ý kiến xin vắng mặt b
đơn anh Nguyễn Tấn N1 vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư
phiên tòa: Thẩm phán được phân công thụ Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử
thẩm vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật; bị đơn không
tham gia đầy đủ các phiên tòa, phiên họp vi phạm quy định tại Điều 70 Điều
72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về hướng giải quyết vụ án:
Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của B luật Ttụng n sự; các điều
56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Thị Mộng D ly hôn với anh Nguyễn
Tấn N1.
3
Về con chung: Đề nghị giao cháu Nguyễn Tấn T, sinh ngày 14/4/2008 cho
anh Nguyễn Tấn N1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Thị Mộng D quyền,
nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng: Anh Nguyễn Tấn N1 không yêu cầu nên đề nghị không xem
xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn xác định không có, không yêu cầu
nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị về án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Thị Mộng D vắng mặt ý kiến đề nghị
xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Tấn N1 vắng mặt không do. Căn cứ vào
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Võ Thị Mộng D và anh Nguyễn Tấn N1 thành hôn năm 2001, có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long ngày 23/5/2006
nên xem đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp phù hợp theo quy định tại Điều 9 của
Luật Hôn nhân và gia đình.
Trong qtrình chung sống, chị Thị Mộng D trình bày vợ chồng xảy
ra mâu thun do bất đồng quan điểm nên vợ chồng đã cắt đứt quan h từ năm 2018
đến nay cả hai không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Sau khi th lý vụ án, Tòa án
đã triệu tập anh N1 nhiều lần đến tham gia phiên hòa giải nhưng anh N1 vắng mặt
không do không văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị D.
Chứng tỏ, anh N1 không mong muốn vợ chồng đoàn tụ và thống nhất như ý kiến
trình bày của chị D. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị D
và anh N1 đã trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài nên chị D xin ly
hôn căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình.
[2.2] Về con chung: Giữa chị Thị Mộng D và anh Nguyễn Tấn N1
01 con chung tên Nguyễn Tấn T, sinh ngày 14/4/2008 hiện đang sống chung với
anh N1. Cháu T văn bản trình bày ý kiến muốn tiếp tục sống chung với cha.
Hội đồng xét xxét thấy anh N1 đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án
4
nhưng không có văn bản trình bày ý kiến về việc chăm sóc, giáo dục con chung.
Tại biên bản xác minh ngày 27/12/2024 bà Trần Thị N2 (mẹ ruột chị D) xác định
cháu T dang sống chung với anh N1, được anh N1 chăm sóc chu đáo và cho học
hành đầy đủ. Do đó, Hội đồng xử xét thấy để đảm bảo ổn định cuộc sống
theo nguyện vọng của cháu T nên cần giao cháu Nguyễn Tấn T sinh ngày
14/4/2008 cho anh Nguyễn Tấn N1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp theo
quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Việc cấp dưỡng nuôi con nghĩa vụ của
người không trực tiếp nuôi con. Anh Nguyễn Tấn N1 là người đang trực tiếp nuôi
con nhưng không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[2.4] Tài sản chung, nợ chung: Chị Thị Mộng D xác định không
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn chị Võ Thị Mộng D nghĩa v
nộp 300.000đ án phí ly hôn theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
[4] Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến đề nghị của
đại diện Viện Kiểm sát là có căn cứ chấp nhận.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng: Các điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Lut Hôn nhân gia đình
m 2014; điểm a khoản 5 Điu 27 ca Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ny
30/12/2016 ca y ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sdụng án p và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị Mộng D.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Võ Thị Mộng D được ly hôn với
anh Nguyễn Tấn N1.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tấn T sinh ngày 14/4/2008 cho anh
5
Nguyễn Tấn N1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Võ Thị Mộng D không phải
cấp dưỡng nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung mà không ai được cản trở.
2. Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị Thị Mộng D nghĩa vụ nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0011647 ngày 28/10/2024 của Chi cục Thi
nh án dân sự huyện Trà Ôn, chị D không phải nộp tiếp.
3. Nguyên đơn, bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Trà Ôn;
- Chi cục THADS huyện Trà Ôn;
- UBND xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
(GCNKH số 37 ngày 23/5/2006);
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã )
Nguyễn Thị Thu Nga
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất