Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 18/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 18/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 21/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đỗ Tuấn Hoàng - Đinh Văn Thắng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 - BẮC NINH
Bản án số: 21/2025/DS-ST
Ngày 18 - 8 -2025
V/v: “Tranh chấp QSD đất”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - TỈNH BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hiếu.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Hoàng Thị Chung.
2. Ông Lương Văn Dương.
- Thư ghi biên bản phiên toà: Ông Văn Khiết - Thẩm tra viên Toà
án nhân dân Khu vực 5, tỉnh Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5, tỉnh Bắc Ninh tham gia
phiên toà: Ông Vương Văn Phong - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 08 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 5, tỉnh
Bắc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 80/2025/TLST-DS, ngày 01
tháng 07 năm 2025 về việc Tranh chấp quyền sử dụng đấttheo Quyết định
đưa ván ra xét xử số: 20/2025/QĐST-DS ngày 04/8/2025 giữa các bên đương
sự:
- Nguyên đơn: Đỗ Tuấn H, sinh năm 1998. (Có mặt).
Địa chỉ: Thôn R, AL, BN.
- Bị đơn:
1/ Đinhn Th, sinh năm 1981.(Có mặt).
2/ Vi Thị L, sinh năm 1983.(Có mặt).
Cùng địa chỉ: Thôn R, AL, BN.
- Ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan:
1/ Đỗ Thị H, sinh năm 1995. (Vắng mặt).
2/ Lò Thị Ng, sinh năm 2001.(Vắng mặt).
(Chị Đỗ Thị H, Lò Thị Ng ủy quyền cho anh Đỗ Tuấn H).
2
3/ Đinh Diệu Ch, sinh năm 2006. (Vắng mặt).
(Chị Đinh Diệu Ch, Vi Thị L ủy quyền cho anh Đinh Văn Th).
4/ Đỗ Văn Ch, sinh năm 1962. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
5/ Đỗ Thị Ch, sinh năm 1969. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
6/ Đỗ Thị C, sinh năm 1971. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
7/ Đỗ Văn L, sinh năm 1965. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
8/ Đỗ Thị Đ, sinh năm 1975. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
9/ Đỗ Thị Mùi, sinh năm 1979. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
Đều chung địa chỉ: Thôn R, AL, BN.
10/ Nguyễn Thị C1, Sinh năm 1943. (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn M, xã DH, Bắc Ninh.
11/ UBND An Lạc, tỉnh Bắc Ninh do anh Nguyn Tun Anh Trưởng là
đi din theoy quyền (Vắng mt, có đơn xin vắng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn bổ sung những lời khai tiếp theo trong quá
trình giải quyết tại Toà án cũng ntại phiên toà nguyên đơn anh Đỗ Tuấn H
đồng thời người đại diện theo uỷ quyền của Đỗ Thị Huyền, Thị Ng trình
bày:
Anh con đẻ Đỗ Văn Th1, sinh năm 1973 mẹ Ngọc Thị H1, sinh
năm 1973 (Bố mất năm 2016, mẹ mất năm 2020), bố mẹ anh sinh được hai chị
em gồm Đỗ Tuấn H Đỗ Thị H. Anh xác định gia đình anh một diện tích
đất lâm nghiệp gia đình anh trông nom quản lý, đến năm 2014 thì mẹ anh
Ngọc Thị H1 được cấp GCNQSD đất số vào sổ cấp GCNQSD đất: 00052
ngày 20/10/2014 mang tên mẹ anh Ngọc Thị H1, sau khi cấp GCNQSD đất
xong gia đình nhận bàn giao đất thì gia đình anh trồng keo trên đất, anh đã phát
hiện ra gia đình anh Th sử dụng sang phần đất gia đình anh được cấp GCNQSD
đất, anh nói chuyện nhưng gia đình anh Th không trả. làng xóm anh để
gia đình anh Th khai thác xong vụ keo thì sẽ yêu cầu gia đình anh Thằng trả lại
đất. Đến năm 2024 gia đình anh Th khai thác xong keo thì anh tiếp tục đến nói
chuyện yêu cầu gia đình anh Th trả đất nhưng gia đình anh Th không trả tiếp
tục trồng keo. Anh đã gửi đơn ra UBND An Lạc giải quyết nhưng không
thành.
Tại đơn khởi kiện anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sơn Động giải
quyết buộc gia đình anh Đinh Văn Th, Vi Thị L phải trả lại diện tích đất rừng
3
sản xuất nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình anh
3.164 m2. Sau khi thẩm định, đo đạc thực tế thì diện tích tranh chấp giữa gia
đình anh gia đình anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L = 3.890,6 m2. Nay anh đề
nghị Toà án Khu vực 5, Bắc Ninh giải quyết buộc gia đình anh Đinh Văn Th, chị
Vi Thị L phải trả lại gia đình anh diện tích đất tranh chấp theo kết quả đo đạc
thực tế = 3.890,6 m2 đất rừng sản xuất diện tích đất này nằm trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mẹ anh bà Ngọc Thị H1 và di rời số cây
keo trồng trên diện tích đất này.
Tại bản tkhai, biên bản lấy lời khai những lời khai tiếp theo tại Toà
án cũng như tại phiên toà bị đơn anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L trình bày: Vợ
chồng anh chxác định nguồn gốc diện tích đất anh Đỗ Tuấn H khởi kiện =
3.890,6 m
2
của vợ chồng anh chị được nhà nước chia từ tháng 4 năm 2012,
gia đình anh trồng keo, đến năm 2014 được cấp GCNQSD đất, có số vào sổ cấp
GCNQSD đất: BU691830, số vào sổ cấp GCNQSD CH 00051 cấp ngày
20/10/2014 mang tên chVi Thị L, phần đất gia đình anh được cấp GCNQSD
đất giáp với đất nanh Đỗ Tuấn H, có ranh giới ràng. Gia đình anh sử dụng
ổn định diện tích đất này từ năm 2012, đến năm 2024 anh Đỗ Tuấn H khởi kiện
gửi đơn ra UBND xã An Lạc giải quyết nhưng không thành.
Nay anh Đỗ Tuấn H tiếp tục khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân Khu vực
5, Bắc Ninh giải quyết buộc buộc vợ chồng anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L phải
trả diện tích đất rừng sản xuất theo kết quả đo đạc thực tế = 3.890,6m
2
vợ chồng
anh không nhất trí. Vợ chồng anh đnghị Tòa án xem xét đất nhà Hảo (Mẹ
anh Hoàng) chồng chéo nên đất của Ban quản rừng phòng hộ Sơn Động
hay không đnghị Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật để giải quyết đảm
bảo quyền lợi cho gia đình anh.
Tại bản tự khai,biên bản ghi lời khai những lời khai tiếp theo tại Toà
án những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
1. Chị Đỗ Thị H trình bày: Chị là con đẻ bà Đỗ Văn Th1, sinh năm 1973
mNgọc Thị H1, sinh năm 1973 (Bố mất năm 2016, mẹ mất năm 2020), chị
đã nhận được thông báo thụ vụ án việc em chĐỗ Tuấn H khởi kiện đối với
anh Đinh Văn Thằng , chị Vi Thị L đòi diện tích rừng lâm nghiệp. Chị xác định
nguồn gốc diện tích đất tranh chấp do gia đình chị trông nom, quản từ trước
năm 2014, đến năm 2014 được cấp giấy chứng nhận QSD đất mang tên Ngọc
Thị H1, nay em chị Đỗ Tuấn H khởi kiện đòi vợ chồng anh Đinh Văn Th, chị Vi
Thị L diện tích đất rừng lâm nghiệp. Chị hoàn toàn nhất trí, đề nghị Tòa án căn
cứ vào quy định pháp luật giải quyết. Do công việc bận chị ủy quyền cho anh
Đỗ Tuấn H tham gia giải quyết vụ án từ đầu đến khi kết thúc vụ án.
4
2. Chị Thị Ng trình bày: Chị là vợ anh Đỗ Tuấn H, chị kết hôn với
anh Đỗ Tuấn H năm 2022. Theo chị được biết nguồn gốc diện tích đất anh Đỗ
Tuấn H khởi kiện được cấp GCNQSD đất mang tên mẹ chồng Ngọc Thị H1 từ
năm 2014 (mẹ chồng chị mất năm 2020), chồng chị gửi đơn ra UBND An
Lạc giải quyết nhưng không thành. Do vậy chồng chị tiếp tục làm đơn khởi kiện
đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sơn Động giải quyết, chị hoàn toàn nhất trí, do
công việc bận chị ủy quyền cho chồng chị Đỗ Tuấn H tham gia giải quyết vụ án
từ đầu đến khi kết thúc vụ án.
3. Nguyễn Thị C1 trình bày: mẹ đẻ Ngọc Thị H1, sinh năm
1973 (Hảo mất m 2020), chồng bà Nguyễn Thanh Chất, sinh năm 1941
(mất năm 2006). đã nhận được thông báo thụ vụ án việc cháu Đỗ Tuấn H
khởi kiện đối với anh Đinh Văn Th, Vi Thị L đòi diện tích rừng lâm nghiệp.
người thừa kế của chị Hảo. chỉ biết diện tích đất cháu khởi kiện
được cấp GCNQSD đất mang tên con gái Ngọc Thị H1. Bà không có ý kiến hay
yêu cầu liên quan đến . Đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật giải
quyết. xin được vắng mặt trong các buổi m việc, công khai chứng cứ, hòa
giải, xét xử của Tòa án đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật giải
quyết đảm bảo quyền lợi cho cháu bà.
4. Những ngƣời liên quan anh Đỗ Văn Ch, Đỗ Thị Ch, Đỗ Thị C, Đỗ
Văn L, Đỗ Thị Đ, Đỗ Thị Mùi đều trình bày: Anh chị con đẻ ông Đỗ Văn
Hồng và Nông Thị Thự. Ông Hồng, bà Thự sinh được 7 anh chị em gồm: Đỗ
Văn Ch, Đỗ Thị Ch, Đỗ Thị C, Đỗ Văn L, Đỗ Thị Đ, Đỗ Thị Mùi, Đỗ Văn Th1
(Anh Thỉu mất năm 2017, bố Đỗ Văn Hồng mất năm 1997, mẹ chúng tôi Nông
Thị Thự mất năm 2023 (Mất sau anh Thỉu). Chúng tôi không ý kiến hay yêu
cầu gì liên quan đến diện tích đất anh Đỗ Tuấn H khởi kiện. Đề nghị Tòa án căn
cứ vào quy định pháp luật giải quyết. Các anh chị đều xin được từ chối tham gia
các buổi làm việc, công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử của Tòa án đề nghị
Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật giải quyết đảm bảo quyền lợi cho anh Đ
Tuấn H.
5. Chị Đinh Diệu Ch trình bày: Chị con đcủa anh Đinh Văn Th
chị Vi Thị L, chị đã nhận được thông báo thụ vụ án của Tòa án huyện Sơn
Động về việc anh Đỗ Tuấn H khởi kiện bố mchị. Chị xác định nguồn gốc diện
tích đất tranh chấp anh Hoàng khởi kiện được nhà nước giao cho bố mẹ chị, gia
đình chị trồng keo trên đất, đến năm 2014 thì được cấp GCNQSD đất cho mẹ
chị. Gia đình chị sử dụng ổn định diện tích đất này, ranh giới ràng, đến
năm 2024 anh Đỗ Tuấn H khởi kiện, chị không nhất trí. Đề nghị Tòa án căn cứ
vào quy định pháp luật giải quyết. Do công việc bận chị ủy quyền cho bố đẻ
Đinh Văn Th tham gia giải quyết vụ án.
5
6. UBND xã An Lạc do Nguyễn Tuấn Anh Trƣởngđại diện theo ủy
quyền trình bày:
Sau khi xem xét hcấp GCNQSD đất cho vợ chồng Ngọc Thị H1
(mẹ đẻ anh Đỗ Tuấn H) chị Vi Thị L (Vợ anh Đinh Văn Th) các tài liệu
liên quan UBND xã An Lạc có ý kiến như sau:
Ngọc Thị H1 được cấp GCNQSD đất tại thửa số: 44, khoảnh 59, có số
vào sổ cấp GCNQSD đất: 00052 ngày 20/10/2014 mang tên bà Ngọc Thị H1.
Mục đích sử dụng: Rừng sản xuất. Thời hạn sử dụng: Tháng 12/2062. Diện tích
theo GCNQSD đất: 5.793,7 m2 (Địa chỉ thửa đất: Thôn Rõng, An Lạc, Sơn
Động, Bắc Giang).
Vi Thị L được cấp GCNQSD đất số vào sổ cấp GCNQSD đất tại
thửa số: 42, khoảnh 59, có số vào sổ cấp GCNQSD CH 00051 cấp ngày
20/10/2014 mang tên chị Vi Thị L. Mục đích sử dụng: Rừng sản xuất. Thời hạn
sử dụng: Tháng 12/2062. Diện tích theo GCNQSD đất: 5.628,8 m2.
Việc cấp GCNQSD đất cho Ngọc Thị H1 Vi Thị L đúng trình
tự, thủ tục, thẩm quyền, nguồn gốc, hình thể, bản đồ thửa đất được số hóa
ràng, không schồng chéo GCNQSD đất giữa Ngọc Thị H1 Vi Thị
L.
Theo kết quả đo dạc thực tế của cơ quan đo đạc thì thấy:
Diện tích bà Vi Thị L được cấp GCNQSĐ đất: 5.628,8 m
2
.
Diện tích Vi Thị L sử dụng thực tế: 5.628,8 m
2
+ 3.890,6 m
2
=
9.519,4 m
2
(Bao gồm cả diện tích tranh chấp).
Diện tích bà Ngọc Thị H1 được cấp GCNQSĐ đất: 5.793,7 m
2
.
Diện tích bà Ngọc Thị H1 do anh Đỗ Tuấn H con đang sử dụng:
1.903,1 m
2
. Thiếu 3.890,6 m
2
so với GCNQSĐ đất bà Hảo được cấp.
Diện tích tranh chấp giữa gia đình anh Đỗ Tuấn H gia đình Vi
Thị L: 3.890,6 m
2
.
Diện tích đất tranh chấp 3.890,6 m
2
nằm trong GCNQSD đất tại thửa
số: 44, khoảnh 59, số vào sổ cấp GCNQSD đất: 00052 ngày 20/10/2014
mang tên bà Ngọc Thị H1
- Việc tranh chấp do các gia đình tự ý sử dụng không đúng ranh giới,
diện tích được giao
Đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật giải quyết đảm bảo quyền
lợi cho các bên, do công việc bận ông xin được vắng mặt tại các buổi làm việc,
tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử.
6
Tại biên bản xem xét thẩm định ngày 23/6/2025 xác định nhƣ sau:
- Xác định diện tích đất được cấp GCNQSD đất tại thửa số: 44, khoảnh
59, số vào sổ cấp GCNQSD đất: 00052 ngày 20/10/2014 mang tên Ngọc
Thị H1. Mục đích sử dụng: Rừng sản xuất. Thời hạn sdụng: Tháng 12/2062.
Diện tích theo GCNQSD đất: 5.793,7 m
2
(Địa chỉ thửa đất: Thôn Rõng, An Lạc,
Sơn Động, Bắc Giang). Diện tích theo kết quả đo đạc thực tế: 5.793,7 m
2
- Xác định diện tích được cấp GCNQSD đất có số vào scấp GCNQSD
đất tại thửa số: 42, khoảnh 59, số vào sổ cấp GCNQSD CH 00051 cấp ngày
20/10/2014 mang tên chị Vi Thị L. Mục đích sử dụng: Rừng sản xuất. Thời hạn
sử dụng: Tháng 12/2062. Diện tích theo GCNQSD đất: 5.628,8 m
2
. Diện tích
theo kết quả đo đạc thực tế Vi Thị L đang sử dụng: 5.628,8 m2 + 3.890,6
m
2
= 9.519,4 m
2
.
- Xác định diện tích tranh chấp giữa gia đình anh Đỗ Tuấn H gia đình
Vi Thị L: 3.890,6 m
2
.
- Xác định trên phần đất tranh chấp trồng cây keo, đường kính gốc 2-
5cm, mật độ trung bình 40 cây/100 m
2
.
Tại biên bản định giá tài sản lập ngày 23/6/2025 xác định giá trị tài
sản nhƣ sau:
Diện tích đất tranh chấp anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L đang sử dụng
theo giá giao dịch tại địa phương = 3890,6m
2
x 14.000đ/m
2
= 54.468.400đ;
Giá trị tài sản trên đất tranh chấp: Trên đất tranh chấp cây keo, đường
kính gốc 2-5 cm, mật độ 40 cây/100 m
2
. giá 15.000 đồng/01 cây =
23.343.600 đồng.
Tổng cộng giá trị tài tài sản tranh chấp là: 77.812.000 đồng.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5, Bắc Ninh tham gia phiên toà
đã phát biểu ý kiến về thủ tục tố tụng của Thẩm phán từ khi thụ vụ án, Hội
đồng xét xử, Thư ký, các đương sự tại phiên toà và đường lối giải quyết vụ án cụ
thể sau:
+ Thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư tại phiên toà đúng quy định của pháp luật: Việc giải quyết vụ án t
khi thụ lý tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán thụ lý đúng thẩm quyền tại các
Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bluật Tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn, bị
đơn, người liên quan, người đại diện theo ủy quyền của những người quyền
nghĩa vụ liên quan đều chấp hành đúng quy định của BLTTDS.
7
+ Điều luật áp dụng: Các Điều 4, Điều 5, Điều 101, Điều 135, Điều 166,
Điều 170, Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013; Các Điều 138, Điều
166, Điều 175, Điều 176, Điều 257, Điều 260, Điều 261, Điều 264 của Bộ luật
Dân snăm 2015; Khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều
149, Điều 156, Điều 165, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Điều 280
BLTTDS m 2015; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH
ngày 30/12/2016.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Tuấn H.
+ Buộc hộ anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L phải trả lại cho ông Đỗ Tuấn H
diện tích đất rừng sản xuất = 3890,6m
2
, trị giá =23.343.600 đồng; Trong giấy
CNQSD đất của Ngọc Thị H1, được UBND huyện Sơn Động cấp GCNQSĐ
đất tại thửa số: 44, khoảnh 59, số vào sổ cấp GCNQSD đất: 00052 ngày
20/10/2014. Mục đích sử dụng: Rừng sản xuất. Thời hạn sử dụng: Tháng
12/2062. (Địa chỉ thửa đất: Thôn Rõng, An Lạc, Sơn Động, Bắc Giang; Kể từ
1/7/2025 là: Thôn Rõng, xã An Lạc, Bắc Ninh).
Ông Đỗ Tuấn H được sở hữu và sử dụng toàn bộ số cây keo trên diện tích
đất 3890,6m
2
.
Buộc anh Đỗ Tuấn H phải trích trả trả cho hộ anh Đinh Văn Th, chị Vi
Thị L giá trị cây bạch đàn trên diện tích đất 3890,6 m
2
= 23.343.600 đồng.
+ Về chi phí thẩm định, định giá, kết quả trích đo: Buộc vợ chồng anh
Đinh Văn Th, chị Vi Thị L phải trả lại cho anh Đỗ Tuấn H tổng số tiền chi phí
thẩm định, định giá và kết quả trích đo = 13.000.000 đồng (Mười ba triệu đồng).
+ Án phí: Anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L thuộc diện hộ cận nghèo nên
được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả hỏi tranh tụng tại phiên toà. Sau khi thảo luận
và nghị án Hội đồng xét xử Toà án nhân dân Khu vực 5, Bắc Ninh nhận định:
[1] Thtục tố tụng sự vắng mặt của người liên quan: Những người
quyền nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tuấn Anh Trưởng đại diện theo ủy
quyền cho UBND An Lạc, Nguyễn Thị C1, anh ĐVăn Ch, Đỗ Thị Ch,
Đỗ Thị C, Đỗ Văn L, Đỗ Thị Đ, Đỗ Thị Mùi đều xin vắng mặt tại các buổi tiếp
cận công khai chứng cứ, hoà giải và cho đến khi xét xử xong vụ án.
Chị Đỗ Thị H, Thị Ng ủy quyền cho anh Đỗ Tuấn H; Chị Vi Thị L,
8
Đinh Diệu Ch ủy quyền cho anh Đinh Văn Th.
Căn cứ Điều 134; Điều 138 BLDS; Điều 85, Điều 227, Điều 228, Điều
229 BLTTDS năm 2015. Hội đồng xét xử quyết định tiếp tục đưa ván ra giải
quyết theo quy định.
[2] Quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Anh Đỗ Tuấn H khởi
kiện đòi quyền sử dụng đất đối với vợ chồng anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L
(Nơi ĐKHKTT và chỗ : Thôn Rõng, An Lạc, Bắc Ninh). Vụ án được hòa
giải tại UBND An Lạc theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013
nhưng không thành, sau đó anh Đỗ Tuấn H tiếp tục khởi kiện đề nghị Tòa án
nhân dân huyện Sơn Động (Nay Tòa Khu vực 5, Bắc Ninh giải quyết). Hội
đồng xét xử xác định đây vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo quy
định tại khoản 9 Điều 26 nên thuộc thẩm quyền giải quyết tại Toà án nhân dân
Khu vực 5, Bắc Ninh theo quy định tại Điều 35, Điều 39 BLTTDS.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy:
Căn cứ vào các tài liệu thu thập trong hồ ván, căn cứ vào kết quả
tranh tụng tại phiên t, căn cứ vào ý kiến của quan chuyên môn những
người liên quan khác.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Ngọc Thị H1 được cấp GCNQSD đất tại thửa số: 44, khoảnh 59, có số
vào sổ cấp GCNQSD đất: 00052 ngày 20/10/2014. Mục đích sử dụng: Rừng sản
xuất. Thời hạn sử dụng: Tháng 12/2062; Bà Vi Thị L được cấp GCNQSD đất
số vào sổ cấp GCNQSD đất tại thửa số: 42, khoảnh 59, số vào sổ cấp
GCNQSD CH 00051 cấp ngày 20/10/2014. Mục đích sử dụng: Rừng sản xuất.
Thời hạn sử dụng: Tháng 12/2062 việc cấp GCNQSD đất cho Ngoc Thị Hảo
Vi Thị L đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền phù hợp với Điều 101, Điều
135 Luật đất đai năm 2013.
Hội đồng xét xử sau khi xem xét, đối chiếu các góc cạnh, sơ đồ diện tích
đất được cấp cho bà Ngọc Thị H1, Vi Thị L, ý kiến của quan chuyên môn
xác định theo như kết quả đo đạc của công ty đo đạc thì diện tích tranh chấp =
3890,6 m
2
hiện nay anh Th, chị Liễu sdụng nằm trong GCNQSD đất cấp cho
Ngọc Thị H1. Do Hảo đã chết nên anh Đỗ Tuấn H cùng với những người
thừa kế thứ nhất của Ngọc Thị H1 được sdụng diện tích đất này (Những
người thừa kế khác của Hảo đều nhất trí với ý kiến của anh Hoàng, không
ý kiến hay yêu cầu gì) nên anh Đỗ Tuấn H khởi kiện đòi vợ chồng Đinh Văn Th,
Vi Thị L phải trả lại diện tích đất anh = 3890,6 m
2
căn cứ chấp nhận phù
hợp với Điều 166 Luật đất đai năm 2013; Điều 26 Luật đất đai năm 2024; Điều
158; Điều 189 BLDS năm 2015.
9
Do hiện nay trên phần đất tranh chấp 3.890,6 m
2
gia đình anh Đinh Văn
Th, chị Vi Thị L đã trồng cây keo theo tỷ lệ 40 cây/100 m
2
, chưa đến thời kỳ thu
hoạch trị giá = 23.343.600 đồng nếu di rời sẽ thiệt hại cho gia đình anh Th, chị
Liễu. Để đảm bảo quyền lợi cho anh Đỗ Tuấn H anh Th, chị Liễu do vậy cần
giao cho hộ anh Đỗ Tuấn H được quyền sở hữu và sử dụng số cây keo này, buộc
hộ anh Đỗ Tuấn H phải trả lại giá trị cây keo = 23.343.600 đồng trên diện tích
đất 3890,6m
2
cho anh Th, chị Liễu là căn cứ phù hợp với Điều 189; Điều
257; Điều 261; Điều 264 BLDS 2015.
[5] Án phí: Do yêu cầu khởi kiện của anh Đỗ Tuấn H nguyên đơn được
chấp nhận nên không phải chịu án phí, n đối với bị đơn v chồng Đinh Văn
Th, chị Vi Thị L không được chấp nhận phải chịu án phí theo quy định. Nhưng
vợ chồng anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L thuộc hộ cận nghèo. Căn cứ điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Toà án miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm cho vợ chồng anh
Đinh Văn Th, chị Vi Thị L.
[6] Chi phí tố tụng: Anh Đỗ Tuấn H đã phải tạm ứng chi cho việc thẩm
định định giá tài sản kết quả trích đo = 13.000.000 đồng. Do u cầu khởi
kiện của anh Đỗ Tuấn H được chấp nhận nên buộc vợ chồng anh Đinh Văn
Thăng, chị Vi Thị L phải chịu số tiền chi phí thẩm định, định giá và kết quả trích
đo = 13.000.000 đồng.
[7] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người liên quan quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 4, Điều 5, Điều 100, Điều 166, Điều 202 và Điều 203 Luật
Đất đai năm 2013;
Áp dụng Điều 138, Điều 158; Điều 166, Điều 175, Điều 176, Điều 257,
Điều 261, Điều 264 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp Dụng Khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91,
Điều 93, Điều 155; Điều 156, Điều 157; Điều 158; Điều 163; Điều 164; Điều
165, Điều 166; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Điều 280 Bộ luật
T tụng dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Toà án;
X:
10
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đỗ Tuấn H.
1.1. Buộc hộ anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L phải trả lại cho anh Đỗ Tuấn
H diện tích đất rừng sản xuất = 3890,6m
2
, trị giá =23.343.600 đồng; Trong giấy
CNQSD đất của Ngọc Thị H1, được UBND huyện Sơn Động cấp GCNQSĐ
đất: tại thửa số: 44, khoảnh 59, số vào sổ cấp GCNQSD đất: 00052 ngày
20/10/2014. Mục đích sử dụng: Rừng sản xuất. Thời hạn sử dụng: Tháng
12/2062. (Địa chỉ thửa đất: Thôn Rõng, An Lạc, Sơn Động, Bắc Giang; Kể từ
1/7/2025 là: Thôn Rõng, xã An Lạc, Bắc Ninh).Có c c cạnh cụ th như sau:
Hộ anh Đỗ Tuấn H được sở hữu sử dụng toàn bộ số cây keo trên diện
tích đất 3890,6m
2
.
Buộc hộ gia đình anh Đỗ Tuấn H phải trích trả cho vợ chồng hộ anh Đinh
Văn Th, chị Vi Thị L giá trị cây keo trên diện tích đất 3890,6 m2 = 23.343.600
đồng .
2. Án phí: Miễn toàn bộ án pdân sự thẩm cho anh Đinh Văn Th,
chị Vi Thị L.
3. Chi phí tố tụng: (Chi phí cho hội đồng thẩm định, định giá tài sản và chi
phí đo đạc): Buộc anh Đinh Văn Th, chị Vi Thị L phải trả cho anh Đỗ Tuấn H số
tiền chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản và kết quả trích đo = 13.000.000
đồng (Mười ba triệu đồng)
Kể tngày Bản án hiệu lực pháp luật, đến thời hạn thanh toán, người
được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án người phải thi hành án không
thi hành án hoặc thi hành án không đầy đủ thì phải chịu lãi suất theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả
tiền trên số tiền chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án tống đạt hợp lệ.
(Có sơ đồ thửa đất kèm theo)
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
11
- TAND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND Khu vực 5 - Bắc Ninh;
- Phòng THA dân sự khu vực 5;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP.
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Hiếu
12
Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Tải về
Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất