Bản án số 02/2024/DS-ST ngày 09/07/2024 của TAND huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/DS-ST ngày 09/07/2024 của TAND huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng rừng và đất rừng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Liêu (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 02/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Mạ Thị V được Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) huyện Bình Liêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 00740, ngày 20/12/2010 gồm 03 thửa là 189; 169 và 170, vị trí tại thôn P, xã L, huyện B, tỉnh Quảng Ninh. Thực tế bà Mạ Thị V đã sử dụng từ năm 1996 trồng cây hồi, trồng cây keo năm 2000, trồng cây Mắc ca năm 2017 trên diện tích được cấp. Đầu năm 2023, sau khi mở đường khai thác cây keo xong, dọn rừng xong thì bà Voòng Ửng M ngăn cản, đốt, sau đó trồng cây quế vào thửa 169, trồng cây keo và khoai vào thửa 189. Sau khi xảy ra tranh chấp, đã được UBND xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu tổ chức làm việc và hòa giải nhưng không có kết quả. Bà Mạ Thị V yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Voòng Ửng M trả lại toàn bộ diện tích đất đã lấn chiếm và bổ sung thêm yêu cầu buộc bà Voòng Ửng M phải di dời toàn bộ số cây keo và cây quế để trả lại toàn bộ diện tích đất lấn chiếm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH LIÊU
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 02/2024/DS-ST
Ngày: 09/7/2024
V/v tranh chấp quyền sử dụng
đất rừng và cây trồng trên đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Nam.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lục Thanh Bình;
2. Bà Tăng Thị Dân.
-Thư phiên tòa: Ông Lục Văn Biên - Thư Tòa án nhân dân huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
tham gia phiên tòa: Ông Bùi Hoài Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 7 m 2024, tại Phòng xử án a án nhân dân huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 01/2023/TLST-
DS ngày 25 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp quyền sử dụng đất rừng theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 5
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2024/QĐST-DS ngày 11 tháng 6
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơnMạ Thị V.
Địa chỉ: khu B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ninh, có mặt.
2. Bị đơnVoòng Ửng M.
Địa chỉ: thôn P, L, huyện B, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt lần thứ hai
không có lý do.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ủy ban nhân n huyện nh Liêu; địa ch: khu nh Quyn, thị trấn nh
Liêu, huyn Bình Lu, tỉnh Quảng Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông La Ngọc Dương - Trưởng Phòng Tài
nguyên Môi trường huyện Bình Liêu theo văn bản ủy quyền số 647/QĐ-
UBND ngày 25/4/2024, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa nguyên đơn Mạ Thị V
trình bày có nội dung:
2
Bà Mạ Thị V được Ủy ban nhân dân (viết tắt UBND) huyện Bình Liêu
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 00740, ngày 20/12/2010 gồm 03
thửa là 189; 169 và 170, vị trí tại thôn P, L, huyện B, tỉnh Quảng Ninh. Thực
tế Mạ Thị V đã sử dụng từ năm 1996 trồng cây hồi, trồng cây keo năm 2000,
trồng cây Mắc ca năm 2017 trên diện tích được cấp. Đầu năm 2023, sau khi mở
đường khai thác cây keo xong, dọn rừng xong thì Voòng Ửng M ngăn cản,
đốt, sau đó trồng cây quế vào thửa 169, trồng cây keo khoai vào thửa 189.
Sau khi xảy ra tranh chấp, đã được UBND xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu tổ chức
làm việc và hòa giải nhưng không có kết quả.
Mạ Thị V yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Voòng Ửng M trả lại
toàn bộ diện tích đất đã lấn chiếm và bổ sung thêm yêu cầu buộc Voòng Ửng
M phải di dời toàn bộ số cây keo cây quế để trả lại toàn bdiện tích đất lấn
chiếm.
Đối với bị đơn Voòng Ửng M:
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Voòng Ửng M đều không
mặt tham gia tố tụng. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự như Thông báo thụ vụ án, các thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa.
Người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông La Ngc Dương trình bày có nội dung:
Về nguồn gốc đất và hồ sơ địa chính thể hiện:Mạ Thị V đã được UBND
huyện Bình Liêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát hành số
772440, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 00740 cấp ngày 20/12/2010; diện
tích được cấp 78.889m2; loại đất rừng sản xuất, gồm các thửa số 169 ; 170
189. Tờ bản đồ số 1 đã được xác định ranh giới, mốc giới ngày 17/5/2008 có xác
nhận của chủ hộ gia đình, các hộ giáp ranh ký xác nhận gồm các ông La Tiến H,
Mạ S, La Ngọc V, Voòng A T, Giáp Văn H, UBND Lục Hồn Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Liêu Quảng Ninh. Trình tự thủ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho Mạ Thị V đã đảm bảo thủ tục theo quy định tại
Điều 123 Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ tại thời điểm cấp giấy.
Các tài liệu do Tòa án thu thập:
Hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng
quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu cung cấp;
Tờ bản đồ địa chính số 1 được đo vẽ năm 2009 được phê duyệt năm 2013
(bản sao) bản sao các tài liệu liên quan đến hòa giải do UBND xã Lục Hồn
cung cấp.
Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ; Sơ đồ xem xét thẩm định tại chỗ
tranh chấp đất rừng sản xuất ngày 28/02/2024, xác định vị trí, diện tích thửa đất
tranh chấp trên thửa 189 diện tích 4340m2 được trồng cây keo, hiệu S2
giới hạn bởi các điểm 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11, 12,13,14,15,16,17,18,19,20; trên
3
thửa 169 có diện tích 1350,5m2 được trồng cây quế, ký hiệu S3 giới hạn bởi các
điểm A,B,C,D,E,F,G,H,I,K,L.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh phát biểu quan điểm:
Vtuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử đã thực
hiện theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Nguyên đơn và người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, còn bị đơn vắng mặt chưa thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân s;
Vnội dung: Căn cứ các Điều 12; 13; 166; 167; 170203 Luật Đất đai;
các Điều 166; 169; 170; 173; 267; 268 269 Bộ luật Dân sự; chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơnMạ Thị V.
Buộc bà Voòng Ửng M phải di dời toàn bộ số cây keo đtrả lại cho
Mạ Thị V diện tích 4340m2 đất rừng tại thửa 189 di dời toàn bộ số cây quế
để trả lại cho bà Mạ Thị V diện tích 1350,5m2 đất rừng tại thửa 169.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh nhận định:
[1]. Về trình tự thủ tc tố tụng:
Tòa án nhân dân huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh thụ giải quyết
vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất rừng cây trồng trên đất số:
01/TLST-DS, ngày 25/10/2023, giữa nguyên đơn Mạ Thị V với bị đơn
Voòng Ửng M, mà đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất rừng có địa chỉ tại
Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đúng thẩm quyền theo khoản
9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do nên Tòa án tiến
hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nguồn gốc, vị trí, diện tích đất rừng tranh chấp:
Mạ Thị V đã được UBND huyện Bình Liêu cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất phát hành số BĐ 772440, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH
00740, cấp ngày 20/12/2010; tổng diện tích được cấp 78.889m2, vị trí tại thôn P,
L, huyện B, tỉnh Quảng Ninh; loại đất rừng sản xuất, gồm các thửa số 169
diện tích 38.820m2; thửa số 170 diện tích 18.003m2 thửa số 189 diện tích
22.066m2. Hxin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình tự thủ tục
cấp giấy đảm bảo theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
4
Tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ; đồ xem xét thẩm định tại chỗ
tranh chấp đất rừng sản xuất ngày 28/02/2024, xác định Voòng Ửng M trồng
2127 cây keo trên diện tích 4340m2 đất rừng tại thửa 189, hiệu S2 giới hạn
bởi các điểm 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20 trồng 1283
cây quế trên diện tích 1350,5m2 tại thửa 169, hiệu S3 giới hạn bởi các điểm
A,B,C,D,E,F,G, H,I,K,L.
Theo tờ bản đồ địa chính số 1 đo vẽ năm 2009 được phê duyệt năm 2013
do UBND xã Lục Hồn cung cấp xác định diện tích 4340m2 do bà Voòng Ửng M
trồng cây keo đang tranh chấp nằm trong thửa đất rừng s 189 diện tích
1350,5m2 Voòng Ửng M trồng cây quế đang tranh chấp nằm trong thửa số
169 đã được UBND huyện Bình Liêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
phát hành số 772440, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 00740, cấp ngày
20/12/2010 cho bà Mạ Thị V.
vậy, Mạ Thị V quyền sử dụng diện tích 78.889m2 đất rừng theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 00740 gồm 03 thửa 189; 169
170, vttại thôn P, L, huyện B, tỉnh Quảng Ninh được UBND huyện Bình
Liêu cấp ngày 20/12/2010.
Voòng Ửng M không quyền sdụng đất rừng nhưng đã trồng cây
keo trên diện tích 4340m2 đất rừng tại thửa 189 (hiệu S2 giới hạn bởi các
điểm 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20) trồng cây quế tn
diện tích 1350,5m2 tại thửa 169 ( hiệu S3 giới hạn bởi các điểm
A,B,C,D,E,F,G, H,I,K,L) là trái phép, xâm phạm đến quyền s dụng đất của
người khác nên phải buộc Voòng Ửng M phải di chuyển toàn bộ số cây keo,
cây quế đã trồng đtrả lại đất cho người quyền sử dụng đất hợp pháp Mạ
Thị V.
Cho nên, yêu cầu khởi kiện của Mạ Thị V căn cứ được chấp
nhận.
[3]. Về chi phí tố tụng:
Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ chi
phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản 8.000.000đ (tám triệu đồng)
và phải hoàn trả cho nguyên đơn 8.000.000đ (tám triệu đồng) tạm ứng chi phí tố
tụng.
[4]. Về án phí:
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Voòng
Ửng M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
[5]. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271
và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào các Điều 166; 167; 170 và 203 Luật Đất đai; khoản 9 Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39; các Điều 147; 156; 157;
163; 164; điểm b khoản 2 Điều 227; 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 17
Luật phí lệ phí; khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lphí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơnMạ Thị V.
Buộc bà Voòng Ửng M phải di dời toàn bộ 2127 cây keo để trả lại diện
tích 4340m2 đất rừng tại thửa số 189 (vị trí được hiệu S2 giới hạn bởi c
điểm 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20) phải di dời toàn bộ
1283 cây quế để trả lại diện tích 1350,5m2 tại thửa số 169 (vị trí được hiệu
S3 giới hạn bởi các điểm: A,B,C,D,E,F,G,H,I,K,L) cho Mạ Thị V. Theo giấy
chứng nhận quyền sdụng đất phát hành số 772440, số o sổ cấp giấy
chứng nhận: CH 00740, do Ủy ban nhân dân huyện Bình Liêu cấp ngày
20/12/2010, gồm 03 thửa 189; 169 170, vị trí tại thôn P, L, huyện B,
tỉnh Quảng Ninh.
(Kèm theo Sơ đ thẩm định đất rừng ngày 28/02/2024).
2. Về chi phí tố tụng:
Voòng Ửng M phải chịu 8.000.000đ (tám triệu đồng) chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ định giá tài sản nên nghĩa vhoàn trả 8.000.000đ (tám
triệu đồng) tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản cho
Mạ Thị V.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí:
Bđơn bà Voòng Ửng M phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ny kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Bình Liêu;
- Chi Cục THADS huyện Bình Liêu;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- Lưu: hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Quốc Nam
Tải về
Bản án số 02/2024/DS-ST Bản án số 02/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2024/DS-ST Bản án số 02/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất