Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 21/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng mua bán gạo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 21/2025/DS-ST
Ngày 09/5/20205
“Tranh chấp hợp đồng mua bán gạo”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Hà;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tiến và ông Bùi Văn Thiệu.
- Thư ký phiên toà: Bà Trịnh Hải Anh - Thư ký TAND TP. Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương tham gia phiên toà:
Đỗ Vân Anh- Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân (viết tắt TAND) thành
phố H, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 14/2025/TLST-DS ngày
14/01/2025 về tranh chấp hợp đồng mua bán gạo”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 18/2025/QĐXX-ST ngày 08/4/2025 Quyết định hoãn phiên toà số
32/2025/QĐ-ST ngày 25/4/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn N, sinh năm 1978 Đồng Thị L, sinh năm
1982; Nơi trú: Số C N, khu L, phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương ều vắng
mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn N1, sinh
năm 1981; Nơi cư trú: Khu B, phường H, thành phố H, tỉnh Hải Dương (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1976 Phạm Thị M, sinh năm
1975; Nơi trú: Số G phố L, phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương ều vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, lời khai, nguyên đơn và người đại diện trình bày: Vợ
chồng ông Phạm Văn N, Đồng Thị L làm nghề buôn bán gạo thành phẩm, vợ
chồng ông Phạm Văn T Phạm Thị M làm nghề sản xuất mỳ gạo tại khu L,
phường T, thành phố H. Hai bên có thỏa thuận ông N bà L bán gạo cho ông T bà M.
Từng lần giao nhận gạo, bên mua sổ của bên bán về số lượng gạo, giá tiền.
Tính đến ngày 09/7/2024 (tức ngày 04/6/2024 âm lịch), hai bên đã chốt nợ tại giấy
“Tổng nợ các chuyến gạo năm 2024”, nội dung cụ thể như sau:
Tính đến ngày 08/6/2024 (tức ngày 03/5/2024 âm lịch) nợ còn
147.000.000đ; Ngày 24/6/2024 (tức ngày 19/5/2024 âm lịch): 10.000kg x
13.800đ/kg= 138.000.000đ; Ngày 01/7/20204 (tức ngày 26/5/2024 âm lịch):
10.000kg x 13.500đ/kg= 135.000.000đ; Ngày 09/7/2024 (tức ngày 04/6/2024 âm
lịch): 9.200kg x 13.400đ/kg = 123.280.000đ. Tổng số tiền thanh toán tính đến ngày
09/7/2024 543.280.000đ, đã trả được 30.000.000đ cùng ngày nên số nợ còn lại
chưa thanh toán là 513.280.000đ.
Vợ chồng ông N bà L đã đòi nhiều lần nhưng vợ chồng ông T không trả và
thái độ thách thức. Nên ông T L khởi kiện yêu cầu ông T M phải trả số tiền
513.280.000đ tiền lãi tính từ ngày 09/7/2024 đến ngày 09/12/2024 30 triệu
đồng, theo lãi suất 13%/năm và còn tiếp tục trả lãi sau ngày 10/12/2024 cho đến khi
thực hiện xong nghĩa vụ. Không đồng ý với phương án trả nợ dần và miễn lãi của bị
đơn.
1.2. Ý kiến của bị đơn ông Phạm Văn T: Các chứng cứ là giấy biên nhận
từng lần giao gạo, giá gạo tổng số nợ ông M ký nhận với ông N L
như nguyên đơn trình bày và cung cấp tài liệu là đúng, không có ý kiến thắc mắc về
chất lượng, slượng gạo ông N, bà L đã bán. Đến nay, vợ chồng ông còn nợ ông
N L tiền mua gạo 513.280.000đ. Đây nợ chung của vợ chồng nên cùng
nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, vì kinh tế của gia đình gặp khó khăn nên bị đơn đ
nghị được trả nợ dần, cụ thể đến tháng 6 âm lịch năm 2025 trả trước 200.000.000đ
nếu bán được nhà g đang ở, nếu không bán được nhà thì cứ 3 tháng trả một lần với
số tiền là 15.000.000đ, còn tiền lãi thì đề nghị miễn.
Bị đơn Phạm Thị M hiện vẫn chung sống cùng ông T nhưng mặt theo
giấy triệu tập của Tòa án và không có quan điểm giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Người đại diện của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu bị đơn trả tiền nợ mua
gạo là 513.280.000đ và trả tiền lãi chậm thanh toán, theo mức lãi suất là 10%/năm,
tính từ ngày 09/7/2024 cho đến nay.
- Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương phát biểu quan điểm
về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) các đương sự. Đề nghị HĐXX:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số
tiền nợ mua gạo là 513.280.000đ và tiền lãi là 42.749.895đ. Bị đơn phải chịu án p
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn trả tiền nợ mua gạo. Bị đơn
đang cư trú ở thành phố H, tỉnh Hải Dương nên vụ án tranh chấp về hợp đồng mua
bán gạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương,
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt BLTTDS).
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt tại phiên
tòa, không lý do. Căn c điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điu 228 BLTTDS,
HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1]. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền nợ mua gạo cung cấp
sổ mua bán gạo, giấy “Tổng nợ các chuyến gạo năm 2024” bản gốc chữ của
ông T, M. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn thừa nhận chứng cứ này thừa
nhận còn nợ nguyên đơn số tiền mua gạo là 513.280.000đ. Đây là tình tiết, sự kiện
các đương sđã thừa nhận nên không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2
Điều 92 của BLTTDS.
[2.2]. Xét thấy, giao dịch mua bán gạo giữa nguyên đơn bị đơn hợp pháp.
Các đương sự đều xác nhận quá trình thực hiện hợp đồng, bên bán đã giao hàng đúng
số lượng chất lượng gạo cho bên mua nhưng bên mua chưa thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đầy đủ cho bên bán. Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, theo khoản
1 Điều 440 Bộ luật dân sự, nay xin trả nợ dần nhưng nguyên đơn không đồng ý. Do
đó, cần buộc bị đơn phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền mua gạo còn nợ cho nguyên
đơn tổng là 513.280.000đ.
[2.3]. Về yêu cầu trả tiền lãi của nguyên đơn: Tại phiên tòa, nguyên đơn thay
đổi quan điểm nh lãi suất của số tiền chậm trả từ 13%/năm xuống còn 10%/năm,
tính từ ngày 09/7/2024 cho đến nay.
Căn cứ theo giấy “Tổng nợ các chuyến gạo năm 2024” có chữ ký của ông T,
M yêu cầu của nguyên đơn tại phiên tòa, sở xác định bị đơn phải thực
hiện nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn kể từ ngày 09/7/2024. Do bị đơn chậm
thực hiện nghĩa vụ thanh toán nên phải chịu tiền lãi từ ngày 09/4/2024 đến ngày xét
xử thẩm (ngày 09/5/2025) trên số tiền bị đơn còn nợ, với lãi suất 10%/năm,
cụ thể: 513.280.000đ x 304 ngày x 10%/năm = 42.749.895đ. Căn cứ khoản 3 Điều
440, Điều 357 Bộ luật dân sự, cần buộc bị đơn trả tiền lãi này cho nguyên đơn.
[2.4]. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải có trách nhiệm trả cho nguyên đơn số
tiền nợ mua gạo là 513.280.000đ, tiền lãi là 42.749.895đ, tổng là 556.029.896đ.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn của chấp
nhận nên không phải chịu án phí dân sự, được nhận lại tiền tạm ứng án phí. Bị đơn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ: Điều 430, khoản 3 Điều 440, Điều 357 của Bộ luật dân sự Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sựLuật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
[2]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn
N và bà Đồng Thị L.
Buộc ông Phạm Văn T và bà Phạm Thị M có nghĩa vụ trả cho ông Phạm Văn
N và bà Đồng Thị L số tiền nợ mua gạo là 513.280.000đ, tiền lãi 42.749.895đ, tổng
số tiền 556.029.896đ (Năm trăm năm mươi sáu triệu, không trăm hai mươi chín
nghìn, tám trăm chín mươi sáu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Phạm Văn T Phạm Thị M phải chịu 26.241.195đ (Hai mươi sáu
triệu, hai trăm bốn mươi mốt nghìn, một trăm chín mươi lăm đồng) án phí dân sự
thẩm.
Hoàn trả lại cho ông Phạm Văn N và bà Đồng Thị L số tiền tạm ứng án phí
12.865.500đ (Mười hai triệu, tám trăm sáu mươi năm nghìn, năm trăm đồng) theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0001055 ngày 10/01/2025 tại Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương.
[4]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể tngày tuyên án thẩm. Bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7A 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Hải Dương;
- Chi cục THADS TP. Hải Dương;
- Các đương sự;
- Lưu VP;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vũ Thị Hà
Tải về
Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất