Bản án số 21/2024/DS-ST ngày 05/07/2024 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2024/DS-ST ngày 05/07/2024 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy Phong (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 21/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TUY PHONG Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 21/2024/DS-ST
Ngày: 05-7-2024
V/v “Tranh chấp quyền
sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Lý Văn Lấy
Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Nam Tiến
2/ Bà Nguyễn Thị Bích Lam
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: ông Đắc Quốc Tuân, Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tuy Phong
- Đại diện Viện kiểm sát huyện Tuy Phong tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị
Hoa - Kiểm sát viên
Trong ngày 05 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 276/2022/TLST-DS ngày 12 tháng
10 năm 2022 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 40/2024/QĐXX-DS, ngày 30/5/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
47/2024/QĐ-HPT ngày 17/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Nguyễn Thành L. Sinh ngày: 25/01/1970; Địa chỉ thường
trú: Khu phố H - thị trấn R - huyện P, tỉnh Bình Thuận. Có mặt
2. Bị đơn: ông Lâm Đ. Sinh ngày 01/01/1964; Địa chỉ thường trú: Khu phố T -
thị trấn R - huyện P tỉnh Bình Thuận. Vắng mặt
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Nguyễn Thị Thanh L1. Sinh ngày 19/05/1969; Địa chỉ thường trú: Khu
phố H - thị trấn R - huyện P tỉnh Bình Thuận. Xin vắng mặt
2/ UBND huyện P do ông Bùi Đắc Điềm – Phó Trưởng Phòng Tài nguyên và
môi trường huyện P đại diện theo uỷ quyền; Vắng mặt.
3/ UBND thị trấn R Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 31/5/2022 và các lời khai tại Tòa án, nguyên
đơn ông Nguyễn Thành L trình bày: Nguyên trước năm 1999 tôi có đìa nuôi tôm tại
khu vực nuôi tôm 07ha xóm Láng - xã Hòa PH (cũ). Vào năm 1999, nhà nước thi
2
công công trình kênh mương 15 kéo dài tại khu nuôi tôm mở rộng 07 ha, khi thi công
công trình này, kênh mương cấp nước chính (N) đã đi ngang qua hồ tôm của tôi và
cắt hồ nuôi tôm của tôi làm 02 phần. Tại biên bản làm việc giữa UBND xã Hòa PH
(cũ) với tôi vào ngày 04 tháng 9 năm 1999, UBND xã đã thống nhất bù lại cho tôi
một phần diện tích để tôi tiếp tục nuôi tôm. Vào ngày 14 tháng 01 năm 2000, UBND
xã Hòa PH đã tiến hành giao diện tích đất để hoán đổi, bù lại cho tôi là 3.000m² đất
tại khu vực Xóm Láng và tôi đã sử dụng diện tích đất nói trên nuôi tôm từ năm 2000
cho đến nay. Gần đây, do con đường Hòa Thắng - Hòa PH đã được đưa vào sử dụng,
khu vực nuôi tôm của xã Hòa PH (cũ) không thể tiếp tục nuôi tôm được nữa nên tôi
đang tiếp tục quản lý để sử dụng vào mục đích khác.
Không biết lý do gì, vào ngày 28/1/2021 ông Lâm Đ ngang nhiên cho thuê xe
đến ủi phá hồ tôm của tôi và gây thiệt hại giá trị tài sản 40.000.000đ: Đê bao hồ tôm:
10.000.000đ và 01 cống cấp nước: 30.000.000đ.
Ngoài ra ông Đ còn tự ý cắm cọc và cất chòi trên diện tích đất của tôi với dện
tích 720m².
Tại Toà hôm nay tôi yêu Toà án giải quyết buộc ông Lâm Đ phải nhổ di dời 20
cây dừa loại C, giao trả cho vợ chồng tôi diện tích 611,7m² đất mà ông Đ đã lấn
chiếm (theo diện tích Hội đồng xem xét, thẩm định đo đạc). Tôi xin rút yêu cầu bồi
thường thiệt hại về tài sản, không yêu cầu ông Đ bồi thường tài sản do ông Đ gây
thiệt hại cho tôi 40.000.000đ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thanh L1 trình bày:
Bà thống nhất lời trình bày và yêu cầu của ông Nguyễn Thành L. Bà không bổ sung
gì thêm.
Bị đơn ông Lâm Đ vắng mặt nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Pphát biểu ý kiến như sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán đã tuân thủ theo đúng các quy định về pháp luật tố tụng dân sự
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và
đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.
- Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án:
+ Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều
70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều
70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự; Tại phiên hôm nay, ông Lâm Đ tiếp tục vắng mặt nên
Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
ông Đ theo thủ tục chung.
Quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a, c khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 157, 158; điểm b, c khoản 2 Điều 227;
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 100, 166 và Điều 203 Luật
đất đai năm 2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
3
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí của Tòa án. Đề nghị HĐXX tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thành L đối với ông Lâm Đ về việc tranh
chấp quyền sử dụng đất.
Buộc ông Lâm Đ phải giao trả lại cho ông Nguyễn Thành L diện tích 611,7m²
theo bản vẽ do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ngày 06/5/2023.
Đình chỉ việc giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của ông Nguyễn Thành L
đối với yêu ông Lâm Đ.
Về án phí và chi phí tố tụng: Do yêu cầu của ông Nguyễn Thành L được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu án phí và chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan khác nhưng tại phiên tòa họ vẫn vắng mặt và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điểm b khoản 2 Điều 227
và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vụ án theo thủ tục chung.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Trong quá trình xác minh thu thập chứng cứ nguyên đơn ông Nguyễn Thành L
có xuất trình cho Toà án gồm: Biên bản hoà giải tranh chấp giữa ông và ông Lâm Đ
tại UBND xã H1 (cũ) nay là thị trấn Phan Rí Cửa và các giấy tờ liên quan đến việc
UBND xã hoán đổi đất cho ông để làm căn cứ khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc ông Lâm Đ giao cho ông diện tích 611,7m² đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại
số tiền 40.000.000đ. Bị đơn vắng mặt không có yêu cầu phản tố hay phản bác đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chứng tỏ, đây là việc kiện “Tranh chấp quyền sử
dụng đất” là quan hệ pháp luật thuộc trường hợp tranh chấp dân sự theo quy định tại
khoản 9 Điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự, Luật
đất đai và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a, c khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự.
[3]. Xét nguồn gốc đất tranh chấp:
Theo Công văn số 690/UBND-NC ngày 28/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện
Pvề việc cung cấp thông tin tính pháp lý đất tranh chấp, UBND huyện xác định
nguồn gốc diện tích 3.000m² đất do nhà nước quản lý hoán đổi cho ông Nguyễn
Thành L vào năm 2000 canh tác sản xuất nông nghiệp đến nay. Năm 2019 ông L thực
hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 372,
tờ bản đồ số 16, diện tích 3.255m², mục đích sử dụng đất nuôi trồng thuỷ sản, đến
nay chưa được cấp giấy chứng nhận.
[4]. Xét yêu cầu của đương sự: Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Thành L
chỉ yêu cầu khởi kiện buộc bị đơn ông Lâm Đ phải nhổ, tháo dỡ và di dời tài sản hình
thành trên đất là cây dừa, nhà tạm và giao trả cho ông diện tích 611,7m² mà Hội đồng
xem xét, thẩm định xác định hiện nay do ông Đ lấn chiếm, sử dụng. Ông L cho rằng
phía ông Đ tự rào lấn chiếm đất của ông trồng cây và dựng nhà tạm nên ông yêu cầu
4
giao trả. Chứng cứ ông L đưa ra để chứng minh cho yêu cầu của ông gồm: Hồ sơ
hoán đổi đất cho ông, biên bản hoà giải. Đồng thời tại Công văn số 690/UBND-NC
ngày 28/3/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Pđã xác định rõ diện tích 3.000m² (do
Nhà nước quản lý) hoán đổi cho hộ ông Nguyển Thành L vào năm 2000. Ngày
30/10/2019 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Pký xác định mảnh chỉnh lý
thửa đất số 372, tờ bản đồ số 16, diện tích 3.255m mục đích sử dụng đất nuôi trồng
thuỷ sản, quy chủ cho ông Nguyễn Thành L, hiện ông L đang thực hiện thủ tục cấp
giấy chứng nhận nhưng chưa được cầp.
Trong quá trình thu thập chứng cứ bị đơn ông Lâm Đ đã được Toà án triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai nhưng ông vẫn không hợp tác cố tình lẫn tránh. Toà án đã giao
văn bản tố tụng và niêm yết Thông báo thụ lý vụ án và kết quả việc kiểm tra, giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải ông Lâm có nhận và biết nhưng không
thấy ông phản hồi ý kiến để bảo vệ quyền lợi cho mình. Chứng tỏ, ông Đ đã từ bỏ
quyền lợi của mình không quan tâm gì đến yêu cầu của ông L đưa ra cho nên quyền
và lợi ích hợp pháp của ông không được pháp luật bảo vệ. Hơn nữa, tại biên bản hoà
giải ngày 26/5/2022 của UBND thị trấn Phan Rí Cửa thì sau khi hoà giải ông Đ chấp
nhận trả lại phần diện tích ông L tranh chấp khoảng 712m².
Căn cứ vào Công văn số: 690/UBND-NC ngày 28/3/2023 của UBND huyện
Pxác định nguồn gốc đất tranh chấp là đất do nhà nước quản lý hoán đổi cho ông L
nay ông Đ tự ý lấn chiếm nên ông L giao trả là có căn cứ
Tại biên bản xem xét, thẩm định tại chổ xác nhận diện tích đất tranh chấp
611,7m² nằm trong diện tích 3.000m² nhà nước hoán đổi cho ông L phía nguyên đơn
ông L không có ý kiến gì, đồng ý lấy diện tích 611,7m² đất này để làm căn cứ giải
quyết vụ kiện. Vì vậy, lấy diện tích 611,7m² đất này để làm căn cứ giải quyết vụ kiện.
[5]. Xét yêu cầu bồi thường thiệt hại: Tại phiên toà ông L xin rút yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với ông Đ số tiền 40.000.000đ. Xét thấy, đây là sự tự nguyện của
ông L nên Hội đồng xét xử ghi nhận đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường thiệt hại
của ông L đối với ông Đ.
[6] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Pvề việc
giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Thành L về việc “tranh chấp quyền sử dụng đất” đối với ông Lâm Đ. Xét thấy, quan
điểm của đại diện Viện Kiểm sát là phù hợp với quy định pháp luật nên ghi nhận.
Từ những phân tích nhận định nêu trên, đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông Nguyễn Thành L đối với ông Lâm Đ về việc “tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Buộc ông Đ nhổ, tháo dỡ và di dời tài sản trên đất giao cho ông L diện tích 611,7m².
[7]. Về phần án phí và chi phí tố tụng: Căn cứ vào các Điều 147, 157, 158 Bộ
Luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án. Do yêu cầu của nguyên đơn
được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí DSST không có giá ngạch và chi phí tố
tụng theo quy định. Ông L đã tạm nộp 3.000.000đ tạm ứng chi phí tố tụng gồm chi
phí bồi dưỡng cho Hội đồng xem xét, thẩm định là 3.000.000đ và chi phí bản vẽ theo
hợp đồng dịch vụ số: 898/2023/HĐDV-CNTP ngày 27/10/2023 của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai là 2.073.000đ nên buộc ông Lâm Đ phải trả lại toàn bộ chi phí
trên cho ông L.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng: khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều
39; 147; 157; 158; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Điều 100, 166 và Điều 203 Luật đất đai năm 2013; điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của
Tòa án.
2. Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thành L đối với ông Lâm Đ về
việc tranh chấp quyền sử dụng đất.
Buộc ông Lâm Đ nhổ, tháo dỡ và di dời tài sản hình thành trên diện tích
611,7m² đất gồm nhà tạm diện tích 7,5m² và 20 cây dừa loại ; Giao cho ông Nguyễn
Thành L quyền sử dụng diện tích 611,7m² tại khu vực Xóm Láng, (H1 cũ) thị trấn
Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong, Bình Thuận. (kèm mảnh chỉnh lý thửa đất ngày
06/9/2023)
Buộc ông Lâm Đ phải chấm dứt hành vi cản trở ông Nguyễn Thành L trong
việc quản lý, sử dụng đất đối với diện tích 611,7m².
- Đình chỉ việc giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của ông Nguyễn Thành
L đối với ông Lâm Đ.
- Án phí và chi phí tố tụng:
+ Ông Lâm Đ phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm
+ Hoàn trả cho ông Nguyễn Thành L số tiền 1.000.000đ (một triệu đồng) tạm
ứng án phí theo biên lai thu số 0011811 và 2.500.000đ (hai triệu năm trăm ngà đồng)
tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0011812 ngày 12/10/2022 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Tuy Phong
+ Buộc ông Lâm Đ phải hoàn trả chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí
bản vẽ (theo mảnh chỉnh lý thửa đất ngày 03/10/2023) cho ông Nguyễn Thành L số
tiền 5.073.000đ (năm triệu không trăm bảy mươi ba ngàn đồng).
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định pháp luật nếu không thỏa
thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoan 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự.
3. Về kháng cáo: Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày kể từ ngày tuyên
án (05/7/2024). Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 kể từ ngày được giao nhân hoặc niêm yết công khai
bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND (tỉnh+huyện);
- Tòa án ND tỉnh;
- Các đương sự; (đã ký)
- THA huyện;
- Lưu HS.
Lý Văn Lấy
7
Tải về
Bản án số 21/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 21/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm