Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Kỳ Sơn (TAND tỉnh Hòa Bình) |
| Số hiệu: | 20/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 12/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hôn nhân và gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KỲ SƠN
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12 - 5 - 2025 “V/v Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KỲ SƠN - TỈNH NGHỆ AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Ngân Mai Quỳnh.
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vi Thị Khiểu, Bà Bùi Thị Nga.
Hội thẩm nhân dân dự khuyết: Bà Cụt Thị Hương, Bà Kha Thị Thuần, ông
La Khăm Ỏn, Ông Thái Đình Thanh, Ông Lầu Bá Dìa, Bà Vừ Y Xừ, Ông Trần
Thanh Bình, Ông Dềnh Bá Lồng, Ông Lầu Bá Chò, Bà Xã Thị Cẩm Tú, Ông Trần
Thanh Vân, Bà Thái Thị Ly, Ông Lang Thanh Lương, Ông Moong Thái Nhi, Bà
Nguyễn Xuân Quỳnh, Ông Cụt Văn Ỏn, Ông Moong Văn Vũ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Quang Thái Tài – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Ông Và Bá Của – Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai theo thủ
tục thông thường vụ án thụ lý số
21/2025/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 03 năm 2025 “Về ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2025/QĐXX-ST ngày
03 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Và Y Ch, sinh năm 1985.
Địa chỉ ĐKNKTT: Bản C, xã M, huyện K, tỉnh N. Chỗ ở hiện nay: Bản T,
xã N, huyện K, tỉnh N. Vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Lầu Rua N, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Bản C, xã M, huyện K, tỉnh N. Vắng mặt không có lý do.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Công
Thiết - Trợ giúp viên thuộc trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh nghệ An. Có
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo biên bản lấy lời khai của nguyên đơn ngày 19/03/2025 và trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như đơn xin xét xử vắng mặt bà Và Y Ch trình bày:
Bà Ch và ông Lầu Rua N kết hôn vào ngày 31/7/2019, đăng ký kết hôn tại
UBND xã Mường Típ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, việc kết hôn là hoàn toàn tự
nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc chỉ được một thời gian
ngắn, đến năm 2021 bắt đầu xẩy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi
vã, xúc phạm lẫn nhau. Nguyên nhân xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế gia đình gặp
nhiều khó khăn và ông N thay đổi tính cách luôn hắt hủi, ít quan tâm chăm sóc đến
vợ con, mỗi khi không vừa ý ông N thường có hành vi bạo lực gia đình đánh đuổi
bà Ch ra khỏi nhà. Quá trình xảy ra mâu thuẫn đã được hai gia đình cũng như
chính quyền nhiều lần hòa giải nhưng không thành, áp lực mệt mỏi từ mâu thuẫn
nên bà Ch đã dọn đồ về bên ngoại sinh sống tại bản T, xã N, huyện K, tỉnh N từ đó
đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà Ch làm đơn đề nghị Tòa
án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lầu Rua N.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung tên là
Lầu Đua Ch, sinh ngày 29/4/2022. Nếu ly hôn bà Ch có nguyện vọng được trực
tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu ông N cấp dưỡng tiền nuôi con.
Về tài sản chung: Bà Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không nợ tổ chức, cá nhân nào và cũng không ai nợ
vợ chồng bà.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm ông Lầu Rua N đều
vắng mặt. Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập nhiều lần nên Tòa
án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 204; 207; 208 và
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Về tình cảm: Bà Và Y Ch và ông Lầu Rua N đăng ký kết hôn tại UBND xã
Mường Típ, huyện Kỳ Sơn trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo các điều kiện về kết
hôn. Tuy nhiên trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, vợ
chồng sống ly thân đã lâu không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được đề nghị HĐXX cho bà Và
Y Ch được ly hôn với ông Lầu Rua N; Về con chung: Do hiện nay ông N không
có mặt ở địa phương, việc giao con cho ông N nuôi dưỡng là không đảm bảo điều
kiện về mọi mặt của con, con đang còn nhỏ cần sự chăm sóc nuôi dưỡng của
người mẹ nên đề nghị HĐXX xem xét giao con chung cho bà Và Y Ch trực tiếp
nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung, nợ chung của vợ chồng bà
Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kỳ Sơn phát biểu ý
kiến theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
3
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Việc chấp hành pháp luật của
những người tham gia tố tụng; nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp
luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56;
Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn ly
hôn của bà Và Y Ch. Buộc bà Và Y Ch và ông Lầu Rua N chấm dứt quan hệ hôn
nhân kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật; Về con chung: Giao con chung tên
là Lầu Đua Ch, sinh ngày 29/4/2022 cho bà Và Y Ch trực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp
dưỡng nuôi con và tài sản chung, nợ chung của vợ chồng bà Ch không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không xem xét; Về án phí bà Và Y Ch phải chịu án phí ly
hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình, bị đơn hiện cư
trú tại Bản C, xã M, huyện K, tỉnh N nên Tòa án nhân dân huyện Kỳ Sơn thụ lý
giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35
và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Qua xác minh tình trạng hôn nhân bà Ch và ông N tại UBND xã Mường Típ
cho biết, sau khi đăng ký kết hôn bà Ch và ông N đã phát sinh mâu thuẫn tình cảm
khi ông N rời địa phương đi làm ăn xa họ thiếu sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau,
hiện tại ông N không có mặt ở địa phương đi đâu chính quyền, địa phương không
xác định rõ vì ông N không khai báo cắt khẩu tạm trú, tạm vắng.
Tại biên bản lấy lời khai ông Lầu Pà C, sinh năm 1962 có địa chỉ bản Chà
Lạt, xã Mường Típ, huyện Kỳ Sơn là bố đẻ của ông Lầu Rua N cho biết, sau khi
ông N và bà Ch kết hôn và sinh sống tại nhà ông N một thời gian rồi cùng nhau
vào tỉnh phía Nam làm công nhân thì đã phát sinh mâu thuẫn tình cảm nên bà Ch
bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, còn ông N thì vẫn đang ở tỉnh phía Nam, địa chỉ cụ
thể thì ông C không biết, ông C cũng đã gọi điện thông báo cho ông N biết về việc
ông C đã nhận thay các văn bản của Tòa án đến tống đạt cho ông N và nhiều lần
khuyên nhủ ông N về giải quyết ly hôn nhưng ông N từ chố không về giải quyết ly
hôn với bà Ch.
Như vậy, bị đơn đã thay đổi nơi cư trú nhưng không thông báo cho người
khởi kiện biết về nơi cư trú mới. Theo quy định tại Điều 40; điểm b khoản 2 Điều
227 của Bộ luật tố tụng dân sự thì được coi là cố tình che giấu địa chỉ nên Tòa án
4
tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tụng chung là phù hợp với hướng dẫn tại điểm a
khoản 2 Điều 6 nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Lầu Rua N đã được Tòa án tống đạt,
niêm yết hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập để trình bày ý kiến;
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn
vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông Lầu
Rua N theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
ông Lầu Rua N không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện
nên Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn đã giao nộp và Tòa
án thu thập được để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét thấy bà Và Y Ch và ông Lầu Rua N có đăng ký kết
hôn vào ngày 31/7/2019 tại UBND xã Mường Típ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An,
việc đăng ký kết hôn là tự nguyện, không vi phạm quy định về điều kiện và thủ tục
kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Như vậy,
quan hệ hôn nhân giữa bà Và Y Ch và ông Lầu Rua N là hợp pháp. Sau khi kết
hôn, vợ chồng bà Ch và ông N phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân với nhau từ
năm 2021 cho đến nay, họ không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, như vậy bà Và
Y Ch và ông Lầu Rua N đã vi phạm tình nghĩa vợ chồng.
Tại phiên tòa ông Lầu Rua N vắng mặt không có ý kiến trình bày nhưng qua
xác minh tại địa phương cho biết: Quá trình kết hôn và chung sống vợ chồng bà
Và Y Ch và ông Lầu Rua N có nhiều mâu thuẫn tình cảm và đã ly thân từ 2021
cho đến nay họ không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, hiện tại ông N không có
mặt ở địa phương đi đâu chính quyền, địa phương không biết vì ông N không khai
báo cắt khẩu tạm trú, tạm vắng. Tại biên bản lấy lời khai ông Lầu Pà C là bố đẻ
của ông Lầu Rua N cho biết, sau khi ông N và bà Ch kết hôn họ cùng nhau vào
tỉnh phía Nam làm công nhân thì đã xảy ra mâu thuẫn tình cảm nên bà Ch bỏ về
nhà bố mẹ đẻ sinh sống, còn ông N thì vẫn đang ở trong Nam, địa chỉ cụ thể thì
ông C không biết. Ông C đã thông báo cho ông N biết về việc bà Ch khởi kiện ly
hôn với ông N và thuyết phục ông N về giải quyết ly hôn nhưng ông N không về.
Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà Và Y Ch và ông Lầu Rua N không còn, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp
dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà Và Y Ch được ly
hôn với ông Lầu Rua N.
Về con chung: Vợ chồng bà Và Y Ch và ông Lầu Rua N có 01 người con
chung tên là Lầu Đua Ch, sinh ngày 29/4/2022. Nếu ly hôn bà Ch có nguyện vọng
5
được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu ông N cấp dưỡng tiền nuôi con. Do hiện
nay ông Lầu Rua N không có mặt tại địa phương, việc giao con cho ông N nuôi
dưỡng là không đảm bảo điều kiện về mọi mặt của con. Xét nguyện vọng của bà
Và Y Ch là chính đáng, để đảm bảo quyền lợi của con nên xét giao con chung cho
bà Và Y Ch trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành. Về cấp
dưỡng nuôi con bà Và Y Ch không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Bà Và Y Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết nên căn cứ
vào khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Bà Và Y Ch phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84
của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều
207; Điều 227; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Và Y Ch được ly hôn với ông
Lầu Rua N. Bà Và Y Ch và ông Lầu Rua N chấm dứt quan hệ hôn nhân kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao cháu tên là Lầu Đua Ch, sinh ngày 29/4/2022 cho bà
Và Y Ch trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành.
Ông Lầu Rua N có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được
cản trở, vì lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu
cầu thay đổi cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con.
Bà Và Y Ch cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người
không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
- Về án phí: Áp dụng khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a,
khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, bà Và Y Ch
phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An theo
biên lai thu tiền số 0001134, ngày 04/03/2025.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án
được niêm yết.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Kỳ Sơn;
- Chi cục THADS huyện Kỳ Sơn;
- UBND xã Mường Típ, huyện Kỳ Sơn;
- Lưu Hồ sơ, VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Ngân Mai Quỳnh
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
Vi Thị Khiểu
Bùi Thị Nga
Ngân Mai Quỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm