Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 3 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 20/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 20/2025/DS-ST
Ngày: 08/4/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Nguyễn Kiên Hiển
2/ Bà Nguyễn Thị Xuyến.
Thư phiên tòa: Thuỷ Trang Thư Tòa án nhân dân Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim OanhKiểm sát viên.
Trong ngày 08 tháng 4 năm 2024, tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
781/2024/TLST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 40/2025/QĐXXST-DS ngày
26 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 97/2025/QĐST-DS ngày 20
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S
Trụ sở: Lầu M, số K, Phường S, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Chung Xuân M, người
đại diện hợp pháp theo Giấy ủy quyền số 2325/2024/UQ-TT.XLN ngày 21/11/2024.
(Có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1993
Địa chỉ: Số V, Phường N, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2024, các lời khai và các Biên bản không
tiến hành hòa giải được trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần S Nguyễn Chung Xuân M người đại diện hợp pháp
theo ủy quyền trình bày:
Ngày 11/04/2023, Ông H vi Ngân hàng TMCP S (gi tt Ngân hàng
S) Hp đng sử dụng Thtín dng (bao gm Giy đnghị cấp thtín dng kiêm hp
2
đồng bn Điu khon Điu kin phát hành s dụng thtín dng ca Ngân hàng
- các tài liu này đưc gi chung Hp đng), hn mc tín dng 30,000,000 đồng
với mc đích tiêu dùng cá nhân. C thnhư sau:
Loại thẻ
Số thẻ
Hạn mức
Ngày ký hợp
đồng
Lãi suất áp dụng
Visa
436438 - 2685
30,000,000
11/04/2023
2.48%
Sau khi đưc cp Thtín dng, Ông H đã thc hin các giao dch vi tng s
tin là 58,046,200 đồng.
Lãi đưc tính trên tng giao dch phát sinh theo tng ngày theo lãi sut
Ngân hàng áp dng vào tng thi đim khác nhau (Điu 23 của Bn Điu khon và
Điu kin phát hành sdụng thtín dng ca Ngân hàng S). Ông H phi chu các
khon phí theo quy đnh trong Điu 25 của Bn Điu khon và Điu kin phát hành
sử dụng thtín dng ca Ngân hàng, chi tiết lãi, phí trong sao kê tóm tt.
Trong quá trình sdụng th, t ngày kích hot thđến nay Ông H đã thanh
toán cho Ngân hàng S stiền 31,016,246 đồng (chi tiết các ln thanh toán trong bng
sao tóm tt đính kèm). Tổng s tin trên đưc thanh toán áp dng theo điu 21
của bn Điu khon và Điu kin phát hành và sử dụng thtín dng ca Ngân hàng
S cụ thvic thanh toán sđưc áp dng theo thtự như sau: Các khon phí và/
hoc lãi ca ktrước; Giao dch rút tin mt ca ktrước; Giao dch mua hàng hóa
của ktrước; Các khon phí và/ hoc lãi trong kỳ; Giao dch rút tin mt trong kỳ;
Giao dch mua hàng hóa trong k
Qua nhiu ln làm vic, nhc nhnhưng Ông H vẫn không thin chí tr nợ.
Do Ông H vi phm nghĩa vthanh toán (Điu 24 ca Bn Điu khon và Điu kin
phát hành sử dụng thtín dng ca Ngân hàng S), ngày 06/12/2023 Ngân hàng S đã
chm dt quyn sdng thcHn toàn b ncòn thiếu sang nquá hn (Điu
24.4 ca Bn Điu khon điu kin phát hành s dụng thtín dng ca Ngân
hàng). Ngân hàng S đã cHển toàn bntại thi đim này 34,787,522 đồng
làm ngốc, áp dng lãi sut nquá hn (là 150% ca lãi sut đưc công báp
dụng ti thi đim hin ti).
Do Ông H vi phm nghĩa vthanh toán theo Điu 24 của Bn Điu khon và
Điu kin phát hành sdụng thtín dng ca Ngân hàng S nên Ngân hàng S yêu
cầu Ông H trsố tin còn thiếu tính đến ngày 21/02/2025 53,955,446 đồng. C
thlà: Lãi sut áp dng.
Loại thẻ
Nợ gốc
Lãi quá hạn
Lãi suất áp dụng
Visa
34,787,522
19,167,924
3.72 (2.48% X 150%)
Mặc Ngân hàng S đã thưng xuyên đôn đc, nhiu ln làm vic trc tiếp
với Ông H, yêu cu trách nhim thanh toán ngay khon nquá hn, đng thi
Ngân hàng S cũng to điu kin vmặt thi gian đtrnợ, tuy nhiên Ông H vẫn
chưa thanh toán khon nvay quá hn cho Ngân hàng S, vi phm các điu khon đã
qui đnh ti Hp đng đã ký.
Khi kết hợp đồng do một mình ông Nguyễn Ngọc H Ngân hàng S
cũng chỉ cấp một thẻ tín dụng cho ông H, ngoài ra không cấp thêm thẻ phụ o cả.
3
Do đó Ngân hàng S chỉ yêu cầu một mình ông H phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền
còn nợ.
Bị đơn ông Nguyễn Bảo H đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ Thông báo về
việc thụ vụ án, Giấy triệu tập để trình bày ý kiến, các Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải theo qui định của
pháp luật, nhưng ông H vẫn không có mặt theo triệu tập nên Tòa án không ghi nhận
được lời khai của ông H.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương có bà Nguyễn Chung
Xuân M là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền đơn xin xét xử vắng mặt. Tại Đơn đề
nghị xét xử vắng mặt 08/4/2025 M xác định lại yêu cầu khởi kiện như sau:
Ngân hàng S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện cụ thể yêu cầu Tòa án buộc
ông Nguyễn Ngọc H phải trả tổng số tiền tạm tính đến ngày 08/4/2025 55.941.312
đồng (Bằng chữ: Năm mươi lăm triệu, chín trăm bốn mươi mốt ngàn, ba trăm mười
hai đồng), trong đó: Nợ gốc: 34.787.522 đồng; Lãi quá hạn: 21.153.790 đồng. Ngoài
ra ông Nguyễn Ngọc H vẫn phải còn phải tiếp tục trả khoản lãi phát sinh từ ngày
09/4/2025 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng S.
Bị đơn ông Nguyễn Bảo H vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp
luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết, thu thập chứng cứ tại phiên tòa
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Về quan điểm
giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
[1.1]. Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện bị đơn ông
Nguyễn Bảo H phải trả số tiền nợ gốc, nợ lãi phát sinh từ Hợp đồng tín dụng nên
đây vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại Điều 463 Bộ luật
Dân sự 2015 và khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền: Theo kết quả xác minh của Công an Phường 9, Quận 3
trả lời Phiếu yêu cầu xác minh ngày 12/11/2024 của Tòa án nhân dân Quận 3 thể
hiện: Ông Nguyễn Bảo H SN 1993 hộ khẩu thường trú tại số 386/59 Văn Sỹ,
Phường 14, Quận 3, đăng tạm trú tại địa chỉ 194/42 Văn Tần, Phường 5,
Quận 3. Đương sự H không còn thuê nhà, đi đâu không rõ…”.
Căn cứ kết quả xác minh trên cho thấy sau khi kết hợp đồng, bị đơn ông
Nguyễn Bảo H đã thay đổi nơi cư trú, làm việc gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ trong giao dịch, hợp đồng không thông báo cho Nguyên đơn biết về nơi
trú, làm việc mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ
4
luật Dân sự năm 2015 nên đây được xem trường hợp cố tình che giấu địa chỉ, được
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Do đó, nơi trú tại
Quận 3 của ông H được xem nơi trú cuối cùng nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 3, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[2]. Về thủ tục xét xử vắng mặt:
[2.1]. Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Nguyễn Chung
Xuân M là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn
cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án giải quyết vắng
mặt nguyên đơn.
[2.2]. Bị đơn ông Nguyễn Bảo H đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa Giấy triệu tập để tham gia
phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng n sự 2015, Tòa án nhân dân
Quận 3 tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Bảo H.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:
[3.1] Đối với yêu cầu thanh toán nợ gốc:
Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng được Ngân hàng S phê
duyệt ngày 05/9/2023 thì giữa chủ thẻ chính ông Nguyễn Bảo H bên phát hành
thẻ Ngân hàng S thỏa thuận việc cấp sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Visa
Platinum Casgback với hạn mức sử dụng là: 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu
dùng cá nhân.
Căn cứ các Bảng tóm tắt sao do Ngân hàng S Sao chi tiết giao dịch
của ông Nguyễn Bảo H CCCD số 079093007459 do Ngân hàng S cung cấp thì
ông H bắt đầu sử dụng thẻ từ ngày 05/5/2023 thanh toán đều cho Ngân hàng
S, nhưng đến tháng 10/2023 thì ngưng thanh toán. Nên nợ gốc của ông H hiện còn
lại là 27.507.413 đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Bên vay tài sản
là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…”
Căn cứ Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015: 1. Nghĩa vụ trả tiền phải được
thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận”.
Căn cứ Điều 20 của bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng quy định “… số tiền thanh toán sẽ được ưu tiên trừ vào các khoản phí, lãi
trước sau đó sẽ trừ tiếp vào các khoản giao dịch.
Căn cứ Điều 2 của bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng quy định Chủ thẻ trách nhiệm đối với việc thanh toán tất cả giao dịch
và tất cả các khoản phí, chi phí phát sinh...
Căn cứ Khoản 1, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng
quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”.
5
Xét Bị đơn ông Nguyễn Bảo H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, mặc đã được
Ngân hàng S thông báo nhắc nợ nhiều lần nhưng phía bị đơn vẫn không có thiện chí
thanh toán đầy đủ nợ cho Ngân hàng là đã vi phạm các điều khoản thỏa thuận đã ký
kết trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều
kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng các tài liệu này được gọi chung
là Hợp đồng. Do đó việc Ngân hàng S khởi kiện yêu cầu bà phải có nghĩa vụ trả số
tiền gốc 34.787.790 đồng là có cơ sở để chấp nhận.
[3.2]. Đối với yêu cầu trả tiền lãi quá hạn (tạm tính đến ngày 08/4/2025)
21.153.790 đồng buộc Bị đơn phải tiếp tục chịu tiền lãi kể từ ngày 09/4/2025 cho
đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng S. Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ định tại Điều 280 Bộ luật dân sự: “…2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả
tiền lãi trên nợ gốc...”.
Căn cứ Khoản 2, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín
dụng khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ Điều 20 bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng quy
định: “Thanh toán sẽ áp dụng theo thứ tự sau: các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước…”.
Căn cứ Điều 22 bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
quy định: “Chủ thẻ đồng ý thanh toán lãi suất phát sinh tên tài khoản…”.
Căn cứ Điều 23 bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
quy định: “Áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố áp dụng
tại thời điểm hiện tại)…”.
Xét trong quá trình thanh toán nợ cho Ngân hàng S, bị đơn ông Nguyễn Bảo
H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và Ngân hàng đã cHển toàn bộ khoản nợ của ông
H sang nợ quá hạn kể từ ngày 06/12/2023 là phù hợp.
Với những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của Ngân hàng
S về việc buộc ông H phải trả tiền lãi (tạm tính đến ngày 08/4/2025) 21.153.790
đồng buộc ông H phải tiếp tục chịu tiền lãi kể từ ngày 09/4/2025, theo mức lãi
thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S cho đến khi thanh toán
hết nợ là có cơ sở chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Do u cầu của Ngân hàng S được chấp nhận
nên ông Nguyễn Bảo H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.797.066 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều
39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280; Điều 463; Khoản 1 Điều 466: Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng;
6
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí tòa án
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S.
Buộc ông Nguyễn Bảo H phải trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần S số tiền tạm tính đến ngày 08/4/2025 55.941.312 đồng (Năm mươi lăm
triệu, chín trăm bốn mươi mốt ngàn, ba trăm mười hai đồng), trong đó: Ngốc:
34.787.522 đồng; Lãi quá hạn: 21.153.790 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, ông Nguyễn Bảo H còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi, phí phát sinh theo mức lãi suất do hai bên thoả thuận tại
Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng được Ngân hàng S phê duyệt ngày 11/4/2023
cho đến khi thanh toán xong nợ.
Việc thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Bảo H phải chịu án phí dân sự thẩm
2.797.066 đồng (Hai triệu, bảy trăm chín mươi bảy ngàn, không trăm sáu mươi sáu đồng).
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền án phí đã tạm nộp 1.158.934 đồng (Một
triệu, một trăm năm mươi tám ngàn, chím trăm ba mươi bốn đồng). theo biên lai thu số
0059005 ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án
Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Quận 3;
- THADS Quận 3;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ.
Phan Thị Hoa
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kiên Hiển Nguyễn Thị Xuyến Phan Thị Hoa
Tải về
Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất