Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
| Số hiệu: | 20/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Tống Văn T1, bà Trịnh Thị Thu H và ông Tống Khánh Đ có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày 25/4/2025 tổng cộng 56.053.936 đồng, trong đó gồm vốn gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi 6.053.936 đồng. Ngoài ra, hộ ông T1 phải tiếp tục chịu lãi đến khi trả dứt nợ cho ngân hàng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thành Nghiệp
Ông Ngô Văn Tân
Ông Nguyễn Thanh Hải
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Sơn Hà, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thạnh
Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Nguyệt Hân - Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị,
tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 216/2024/TLST-DS, ngày
04 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 49/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng C.
Địa chỉ: Số A Phố L, H, H, Hà Nội.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Văn T – Phó Giám đốc Phòng giao
dịch huyện T - tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Theo văn bản uỷ quyền ngày 31/5/2024.
- Bị đơn: Ông Tống Văn T1, sinh năm 1976 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trịnh Thị Thu H, sinh năm 1977 (vắng mặt).
2. Ông Tống Khánh Đ, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠNH TRỊ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 20/2025/DS-ST
Ngày: 25-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2024 của nguyên đơn Ngân hàng C (gọi tắt
Ngân hàng) và quá trình tham gia tố tụng tại Toà án người đại diện theo uỷ quyền
của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Căn cứ hồ sơ vay vốn của Ngân hàng C – PGD huyện T (gọi tắt ngân hàng),
ông Tống Văn T1 là người đại diện hộ gia đình đứng ra vay vốn và được Ngân hàng
giải ngân cho vay vào ngày 24/10/2021 với số tiền vốn vay 50.000.000 đồng của
chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo, lãi suất 8,25%/năm, lãi suất nợ quá hạn
bằng 130% lãi suất cho vay, lãi trả định kỳ hàng tháng, thời hạn vay 60 tháng, kỳ
hạn trả nợ 06 tháng/lần, hạn trả cuối cùng ngày 11/10/2024. Tuy nhiên, trong thời
gian từ khi nhận tiền vay đến ngày 22/10/2024 ông Tống Văn T1 chưa trả nợ gốc và
lãi đúng theo cam kết với ngân hàng. Tại đơn khởi kiện ngân hàng yêu cầu Toà án
giải quyết buộc hộ ông Tống Văn T1 trả cho ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày
22/10/2024 gồm tiền vốn gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi 3.446.915 đồng. Nay Ngân
hàng yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Tống Văn T1, bà Trịnh Thị Thu H và ông
Tống Khánh Đ có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày 25/4/2025
tổng cộng 56.053.936 đồng, trong đó gồm vốn gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi
6.053.936 đồng. Ngoài ra, hộ ông T1 phải tiếp tục chịu lãi đến khi trả dứt nợ cho
ngân hàng.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 12/02/2025 của Toà án đối với bị
đơn ông Tống Văn T1 và tại phiên toà ông T1 có lời trình bày:
Bà Trịnh Thị Thu H và ông Tống Khánh Đ là vợ con của ông. Theo lời trình
bày của Ngân hàng về khoản vay 50.000.000 đồng tiền gốc của chương trình cho
vay hộ mới thoát nghèo và tiền lãi phát sinh 3.446.915 đồng ông thống nhất, hàng
tháng ông có đóng lãi đầy đủ theo quy định. Tuy nhiên từ cuối tháng 12/2023 cho
đến nay ông không còn đóng lãi nữa, do ông thấy thay đổi Tổ trưởng mới đi thu tiền
nhưng Ngân hàng và UBND xã không có thông báo cho ông biết, không ai giải thích
cụ thể, rõ ràng cho ông biết về việc thay đổi người đi thu tiền nên ông không dám
trả tiền lãi cho người thu tiền. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông trả số tiền còn
nợ ông đồng ý trả nhưng xin trả dần trong thời hạn 06 năm thì dứt nợ. Xin miễn án
phí do ông sống ở vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trịnh Thị Thu H và ông Tống Khánh
Đ vắng mặt, không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa nêu quan điểm:
Từ khi thụ lý đến khi kết thúc phần tranh luận tại phiên tòa, Thẩm phán - Chủ
tọa phiên tòa, các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ đúng với các quy định của pháp luật.
Qua chứng cứ trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Tống Văn T1, bà Trịnh Thị Thu H và ông Tống
Khánh Đ có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Ngân hàng C tổng số tiền còn nợ tính đến
ngày 25/4/2025 tổng cộng 56.053.936 đồng, trong đó gồm vốn gốc 50.000.000 đồng
và tiền lãi 6.053.936 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự phát sinh từ hợp đồng
dân sự giữa tổ chức tín dụng với cá nhân. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp A, xã T, huyện
T, tỉnh Sóc Trăng, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. Phiên tòa được mở lần thứ hai,
người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trịnh Thị Thu H và ông
Tống Khánh Đ vắng mặt không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt những người nêu trên.
[2] Về nội dung: Căn cứ Sổ vay vốn mã KH: 7070451048, Giấy uỷ quyền ngày
30/9/2021, Sổ lưu tờ rời theo dõi cho vay – thu nợ - dư nợ ngày 24/10/2021, Giấy
đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày ngày 28/9/2021 của Ngân
hàng C thể hiện nội dung: Vào ngày 24/10/2021 Ngân hàng đã giải ngân cho hộ ông
Tống Văn T1 vay số tiền vốn 50.000.000 đồng, theo chương trình cho vay Hộ mới
thoát nghèo, lãi suất 8,25%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay,
thời hạn 36 tháng, kỳ trả nợ 06 tháng/lần, hạn trả cuối cùng ngày 11/10/2024, lãi tiền
vay được trả định kỳ hàng tháng vào ngày 11. Quá trình thực hiện hợp đồng hộ ông
T1 đã vi phạm nghĩa vụ trả gốc theo kỳ, chỉ trả được cho ngân hàng số tiền lãi
9.065.037 đồng, không tiếp tục trả nợ theo thỏa thuận, còn nợ lại vốn gốc 50.000.000
đồng và tiền lãi tính đến ngày 25/4/2025 là 6.053.936 đồng. Bị đơn ông Tống Văn
T1 cũng thừa nhận còn nợ ngân hàng số tiền nêu trên và đồng ý trả cho ngân hàng
nhưng trả trong thời hạn 06 năm thì dứt nợ, nhưng không được nguyên đơn đồng ý.
Xét thấy, nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu hộ ông Tống Văn T1 trả số tiền còn nợ
tính đến ngày 25/4/2025 tổng cộng 56.053.936 đồng, trong đó gồm vốn gốc
50.000.000 đồng và tiền lãi 6.053.936 đồng và phải chịu lãi phát sinh mức lãi suất
theo thoả thuận cho đến khi trả dứt nợ, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Việc bị đơn xin trả dần trong thời hạn 06
năm thuộc giai đoạn thi hành án dân sự nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn ông Tống Văn T1 xin miễn nộp án phí do đang
sinh sống trong địa phương có điều kiện xã hội đặc biệt khó khăn, tuy nhiên căn cứ
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, ông Tống Văn T1 không
phải là người dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, không
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công hoặc con liệt sĩ và thuộc các trường
hợp khác mà pháp luật quy định được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm nên yêu
cầu của ông T1 là chưa đủ cơ sở Hội đồng xét xử không chấp nhận. Căn cứ quy định
tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Hội đồng xét xử buộc ông Tống
Văn T1 phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 5% trên số tiền có nghĩa vụ thanh toán.
Nguyên đơn Ngân hàng C không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án
phí theo quy định pháp luật.
[4] Đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 103 Luật
Các tổ chức tín dụng; các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm c
khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng C. Buộc
ông Tống Văn T1, bà Trịnh Thị Thu H và ông Tống Khánh Đ có nghĩa vụ trả cho
Ngân hàng C số tiền còn nợ tính đến ngày 25/4/2025 tổng cộng 56.053.936 đồng,
trong đó gồm vốn gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi 6.053.936 đồng. Ông Tống Văn
T1, bà Trịnh Thị Thu H và ông Tống Khánh Đ còn phải chịu tiền lãi phát sinh kể từ
ngày 26/4/2025 theo mức lãi suất đã thỏa thuận ghi trong Sổ lưu tờ rời theo dõi cho
vay – thu nợ - dư nợ ngày 24/10/2021, Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử
dụng vốn vay ngày ngày 28/9/2021 của Ngân hàng C cho đến khi thanh toán xong
nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Tống Văn T1 phải nộp án phí số tiền
2.802.696 đồng. Nguyên đơn Ngân hàng C không phải nộp tiền tạm ứng án phí,
không phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Đương sự có quyền kháng cáo đối với Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đối với người vắng mặt kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản
án tại Ủy ban nhân dân nơi đương sự cư trú để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử theo
thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Trị;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thành Nghiệp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm