Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Trị |
Số hiệu: | 20/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-ST
Ngày 06 - 8 - 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đoàn Thị Kim Thương;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Tuyến;
Ông Nguyễn Văn Biên;
- Thư ký phiên tòa: Bà Hồ Thị Hồng Huệ- Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Trà Linh- Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị
xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 20/2024/TLST-
HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2024, về việc “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 17 tháng 7
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trần Quang T; địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh
Quảng Trị, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Bà Bàn Thị X; địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn A, xã T, huyện T,
tỉnh Quảng Trị, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn anh Trần Quang T trình bày: Anh Trần Quang T và chị Bàn
Thị X đăng ký kết hôn ngày 10/11/2011 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh
Quảng Trị. Năm 2020, chị X đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Từ đó cho đến
nay chị X ít khi liên lạc với anh T. Đến nay tình cảm vợ chồng không còn, anh T
yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với chị X.
Về con chung: Vợ chồng anh T có 02 con chung là cháu Trần Quang N,
sinh ngày 17/3/2017 và cháu Trần Quang Đ, sinh ngày 22/12/2012, hiện các con
2
chung đang ở với anh T. Anh T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con
và không yêu cầu chị X cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Bàn Thị X không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của
anh T.
Chị Bàn Thị X có bố mẹ ông Bàn Văn K và bà Bàn Thị S; hiện đang cư trú
tại địa chỉ: Thôn Q, xã C, huyện Y, tỉnh Yên Bái nên Tòa án đã tiến hành ủy thác
Tòa án nhân dân huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái tống đạt các văn bản tố tụng của
Tòa án.
Tại Biên bản xác minh ngày 28/6/2024, ông Bàn Văn K và bà Bàn Thị S là
bố, mẹ đẻ của chị X trình bày: Hiện chị X đang xuất khẩu lao động tại nước ngoài,
gia đình không biết địa chỉ cụ thể của chị X, chỉ liên lạc bằng mạng xã hội, ông
K, bà S cam đoan sẽ nhận các văn bản tố tụng của Tòa án gửi cho chị X và sẽ
thông báo lại nội dung của văn bản cho chị X được biết.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị:
- Về tố tụng: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định
tại Điều 63; Điều 239-260 và Điều 51 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
chấp hành đúng các quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
đã được thông báo nội dung các văn bản tố tụng Tòa án nhưng không cung cấp
địa chỉ cụ thể nơi mình đang làm ăn, sinh sống tại Đài Loan nên đây là trường hợp
cố tình dấu địa chỉ và không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Áp dụng Điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
+ Về hôn nhân: Anh Trần Quang T được ly hôn chị Bàn Thị X.
+ Về con chung: Giao cháu Trần Quang N, sinh ngày 17/3/2017 và cháu
Trần Quang Đ, sinh ngày 22/12/2012 cho anh Trần Quang Trung trực T1 chăm
sóc, nuôi dưỡng. Chị X không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
+ Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
+ Về án phí: Anh Trần Quang T chịu 300.000 đồng án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Trần Quang T yêu cầu ly hôn với chị Bàn Thị X khi
chị X đang làm ăn, sinh sống tại Đài Loan. Trước và sau khi thụ lý vụ án, anh T
3
và gia đình chị X không cung cấp được địa chỉ của chị X tại Đài Loan, nhưng phía
gia đình của chị X vẫn thường xuyên liên lạc với chị X qua điện thoại hoặc qua
mạng xã hội. Bố, mẹ của chị X nhận các Văn bản tố tụng của Tòa án và cam kết
thông báo cho chị X nhưng chị X không cung cấp địa chỉ, không trực tiếp tham
gia tố tụng hoặc có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của anh T nên
được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung
cấp những tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ hướng dẫn
tại Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân tối cao
về việc“Giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng
không rõ địa chỉ” để giải quyết vụ án theo thủ tục chung được quy định tại khoản
1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được tống đạt văn
bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, Hội đồng xét xử căn
cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt họ.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Trần Quang T và chị Bàn
Thị X trên cơ sở tự nguyện và được pháp luật công nhận. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống được một thời gian thì chị X đi xuất khẩu lao động tại Đài
Loan, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay anh T làm đơn ly hôn,
các văn bản tố tụng của Tòa án đã gửi cho gia đình bị đơn nhưng chị X không liên
lạc với anh T để bàn bạc, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Thấy rằng, hôn nhân là sự
tự nguyện và mâu thuẫn giữa anh T và chị X không thể hàn gắn được. Căn cứ
khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của anh T được ly hôn với chị X.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng anh T, chị X có 02 con chung là cháu Trần
Đăng N1, sinh ngày 22/12/2012 và cháu Trần Quang N, sinh ngày 17/3/2017. Anh
T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con và các cháu cũng mong muốn được ở
với bố. Thấy rằng, hiện chị X đang ở nước ngoài, các cháu đang ở với anh T nên
nguyện vọng của anh T được tiếp tục nuôi các cháu là phù hợp, nên HĐXX chấp
nhận yêu cầu của anh T.
Anh T không yêu cầu chị X cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Anh Trần Quang T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 238 và
Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án; xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Quang T được ly hôn chị Bàn Thị X.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Quang Đ, sinh ngày 22/12/2012 và cháu
Trần Quang N, sinh ngày 17/3/2017 cho anh Trần Quang Trung trực T1 nuôi
dưỡng, chị Bàn Thị X không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Chị Bàn Thị X có quyền, nghĩa vụ thăm nom, giáo dục con chung mà không
ai được cản trở chị X thực hiện quyền này.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Anh Trần Quang T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên
lai thu tiền số 0000083 ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Quảng Trị. Anh Trần Quang T đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND tỉnh QTrị; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Cục THADS tỉnh Q;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV, Tổ HCTP;
- UBND xã T, huyện T;
- Lưu hồ sơ, VP Tòa.
Đoàn Thị Kim Thương
5
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND tỉnh QTrị; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Cục THADS tỉnh QTrị;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV, Tổ HCTP;
- UBND xã Trung Sơn, huyện Gio Linh;
- Lưu hồ sơ, VP Tòa.
Đoàn Thị Kim Thương
6
7
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh;
- Cục THADS tỉnh;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV, Tổ HCTP;
- UBND xã Trung Sơn;
- Lưu:Hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Kim Thương
8
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm