Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai |
| Số hiệu: | 19/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
K - GIA LAI
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2025
Về việc: “Xin ly hôn, tranh chấp
về nuôi con chung khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN K - GIA LAI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Huy Viễn.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Văn Hưng.
2. Ông Siu Drênh.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên toà: Ông Nguyễn Ngọc Thảo – Thư ký
Tòa án nhân dân k - Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân k - Gia Lai tham gia phiên toà: Ông
Trần Quyết - Kiểm sát viên.
Ngy 25 tháng 9 năm 2025, ti tr s To án nhân dân k - Gia Lai xt x sơ
thm công khai v án dân s th lý số: 19/2025/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 6
năm 2025, về việc “Xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn” theo
Quyết đnh đưa v án ra xt x số: 18/2025/QĐXXST-HNGĐ ngy 28 tháng 8
năm 2025 v Quyết đnh hoãn phiên to số: 35/2025/QĐST-HNGĐ, ngy 12
tháng 9 năm 2025, gia các đương s:
- Nguyên đơn: B Phm Th Bích T, sinh năm 1978
Đa chỉ: Thôn 2, xã K, tỉnh Gia Lai – có mặt.
- Bị đơn: Ông Trầm Thế Hong P, sinh năm 1978
Đa chỉ: Thôn 2, xã K, tỉnh Gia Lai - vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 23/6/2025 và bản tự khai, nguyên đơn là bà
Phạm Thị Bích T trình bày: Tôi với anh Trầm Thế Hong P kết hôn với nhau
năm 2000, có đăng ký kết hôn v được Ủy ban nhân dân th trấn K, huyện K, tỉnh
Gia Lai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vo ngy 19/4/2000. Việc chúng tôi kết hôn
với nhau l hon ton t nguyện, trước khi kết hôn thì chúng tôi đã có s tìm hiểu,
yêu thương nhau v được s đồng ý của gia đình hai bên. Sau khi kết hôn chúng
tôi chung sống hnh phúc v có con chung. Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay thì vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau dẫn đến rn nứt tình cảm, mất
hnh phúc gia đình. Nguyên nhân l do tôi với anh P không thống nhất với nhau
trong việc lm ăn, kinh tế, anh P thường xuyên vay mượn, nợ nần bên ngoi khiến
tôi phải trả nợ nhiều lần. Vì danh d gia đình v không muốn con cái phải sống
trong cảnh thiếu cha, thiếu mẹ nên tôi đã cố gắng chu đng mong anh P sẽ thay
đổi. Thế nhưng, anh P dù hứa hẹn nhiều lần nhưng vẫn không chu thay đổi nên
2
năm 2024 tôi đã nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh P. Trong quá
trình Tòa án giải quyết thì anh P li năn nỉ, hứa sẽ thay đổi nên tôi đã rút đơn về.
Tuy nhiên, đến nay tình hình vẫn như cũ, không có s thay đổi tích cc no từ
phía anh P, vợ chồng vẫn sống cùng nh nhưng không còn quan tâm, chăm sóc gì
cho nhau. Nay tôi thấy gia tôi v anh P đã thật s không còn tình cảm gì với
nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng v không thể hn gắn nên tôi đề ngh Tòa
án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh P.
Về con chung: Quá trình chung sống, tôi với anh P có 03 con chung là cháu
Trầm Bích H, sinh ngy 23/6/2001; cháu Trầm Thế Hong H, sinh ngày
13/11/2008 v cháu Trầm Bích H, sinh ngày 17/01/2011. Hiện nay, cháu H đã
trưng thnh v t lập được nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi
dưỡng cháu. Khi ly hôn tôi có nguyện vọng được nuôi dưỡng hai cháu H và H cho
đến khi các cháu trưng thnh v t lập được. Tôi cam đoan sẽ nuôi dưỡng hai
cháu đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần v tôi không yêu cầu anh P phải cấp
dưỡng nuôi con cho tôi.
Về ti sản chung và nợ chung: Chúng tôi t thỏa thuận, không yêu cầu To
án giải quyết.
Đối với bị đơn trong vụ án là ông Trầm Thế Hoàng P: Sau khi th lý v
án, To án đã tống đt hợp lệ các văn bản tố tng theo quy đnh của Bộ luật Tố
tng dân s cho ông Trầm Thế Hong P nhưng ông P không đến To án để lm
việc, không cung cấp cho To án văn bản trình by ý kiến đối với yêu cầu khi
kiện của nguyên đơn Phm Th Bích T cũng như các ti liệu, chứng cứ để bảo vệ
quyền v lợi ích hợp pháp cho mình.
Trong quá trình giải quyết v án, Tòa án nhân dân k – Gia Lai đã tiến hnh
xác minh đa chỉ nơi cư trú cũng như tình trng hôn nhân của ông Trầm Thế
Hoàng P và bà Phm Th Bích T vào ngày 27/3/2025 và ngày 16/4/2025, xác đnh:
Ông Trầm Thế Hong P và bà Phm Th Bích T l vợ chồng v có đăng ký thường
trú ti thôn 2, xã K, tỉnh Gia Lai. Việc ông P, bà T có mâu thuẫn với nhau trong
quá trình hôn nhân thì chính quyền đa phương cũng chỉ nghe nói chứ ông b chưa
khi no yêu cầu chính quyền đa phương can thiệp, hòa giải. Hiện nay thì ông P và
bà T vẫn sinh sống ti thôn 2, xã K, tỉnh Gia Lai. Mâu thuẫn gia ông b xảy ra đã
lâu, ông P nhiều lần đánh đập, chi mắng b T khiến gia đình phải can ngăn.
Ti phiên tòa, đi diện Viện kiểm sát nhân dân k – Gia Lai tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến về việc chấp hnh pháp luật của Thm phán, Thư ký trong
việc xây dng hồ sơ v án, tiến hnh các thủ tc tố tng; việc chấp hnh pháp luật
của các đương s v của Hội đồng xt x ti phiên to: To án đã xác đnh đúng
quan hệ tranh chấp, các thủ tc tố tng được đảm bảo đúng thời hn theo đúng quy
đnh của pháp luật, nguyên đơn chấp hnh v thc hiện đúng các quyền v nghĩa
v của mình, b đơn chưa chấp hnh v thc hiện đầy đủ các quyền v nghĩa v
của mình, Hội đồng xt x tuân theo pháp luật khi giải quyết v án, không có sai
sót, vi phm xảy ra.
Ngoi ra, đi diện Viện kiểm sát còn phát biểu ý kiến về việc giải quyết v án
v đề ngh Hội đồng xt x:
3
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Phm Th Bích
T và cho bà T được ly hôn với ông Trầm Thế Hong P.
- Về con chung: Giao cháu Trầm Thế Hong H, sinh ngày 13/11/2008 và
cháu Trầm Bích H, sinh ngày 17/01/2011 cho bà Phm Th Bích T được tiếp tc
nuôi dưỡng cho đến khi các cháu thành niên, ông P không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
- Về ti sản chung v nợ chung: Hai bên đương s không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xt.
- Về án phí: Bà Phm Th Bích T phải chu án phí ly hôn sơ thm theo quy
đnh của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được tranh tụng tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Bà Phm Th Bích T khi kiện yêu cầu Toà án nhân dân
huyện K, tỉnh Gia Lai (nay là Tòa án nhân dân k – Gia Lai) giải quyết ly hôn với
ông Trầm Thế Hong P v yêu cầu giải quyết việc tranh chấp nuôi con chung nên
đây l v án ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy đnh ti khoản 1 Điều 28 của
Bộ luật Tố tng dân s. Ông Trầm Thế Hong P có đa chỉ nơi cư trú ti tổ dân
phố 2, th trấn K, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai (nay là thôn 2, xã K, tỉnh Gia
Lai) nên v án thuộc thm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân k – Gia Lai theo
quy đnh ti điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tng
dân s.
Trong quá trình giải quyết v án, Tòa án đã tống đt đầy đủ các văn bản tố
tng theo quy đnh cho b đơn l ông Trầm Thế Hong P nhưng ông không có mặt
để tham gia tố tng ti Tòa án. Chính vì vậy, Tòa án tiến hnh xt x vắng mặt
ông Trầm Thế Hong P theo quy đnh ti Điều 238 của Bộ luật Tố tng dân s là
phù hợp.
[2]. Về nội dung vụ n:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Phm Th Bích T và ông Trầm Thế Hong P kết
hôn với nhau năm 2000, có đăng ký kết hôn v được Ủy ban nhân dân th trấn K,
huyện K, tỉnh Gia Lai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vo ngy 19/4/2000. Việc
ông bà kết hôn với nhau l hon ton t nguyện, trước khi kết hôn thì ông b đã có
s tìm hiểu, yêu thương nhau, được s đồng ý của gia đình hai bên v có tổ chức
đám cưới theo phong tc đa phương. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống hnh
phúc với nhau v có con chung. Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay thì vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau dẫn đến rn nứt tình cảm, mất hnh
phúc gia đình. Nguyên nhân là ông P và bà T không thống nhất với nhau trong
việc lm ăn, kinh tế, ông P thường xuyên vay mượn, nợ nần bên ngoi khiến b T
phải trả nợ nhiều lần. Vì danh d gia đình v không muốn con cái phải sống trong
cảnh thiếu cha, thiếu mẹ nên bà T đã cố gắng chu đng với mong muốn ông P sẽ
thay đổi. Thế nhưng, ông P dù hứa hẹn nhiều lần nhưng vẫn không chu thay đổi
nên năm 2024 bà T đã nộp đơn khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông
P. Trong quá trình Tòa án đang giải quyết v án thì ông P năn nỉ, hứa sẽ thay đổi
4
nên bà T đã rút đơn về. Tuy nhiên, đến nay tình hình vẫn như cũ, không có s thay
đổi tích cc no từ phía ông P, vợ chồng ông b vẫn sống cùng nh nhưng không
còn quan tâm, chăm sóc gì cho nhau. Nay bà T thấy gia bà và ông P đã thật s
không còn tình cảm gì với nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng v không thể
hn gắn nên b đề ngh Tòa án giải quyết cho b được ly hôn với ông P.
Về phía b đơn l ông Trầm Thế Hong P thì trong quá trình giải quyết v
án đã được Tòa án thông báo và triệu tập hợp lệ nhưng ông không đến Tòa án để
tham gia tố tng giải quyết v án. Việc không chấp hnh của ông P thể hiện thái
độ không tôn trọng pháp luật, không nhng từ bỏ quyền v nghĩa v chứng minh
của mình mà còn gây khó khăn, cản tr cho To án trong quá trình giải quyết v
án. Do đó, Hội đồng xt x quyết đnh xt x vắng mặt đối với ông P đồng thời
căn cứ vo các ti liệu, chứng cứ đã được thm tra ti phiên to cũng như xem xt
ý kiến của nguyên đơn để quyết đnh về v án l hợp lý. Ông P phải chu hậu quả
của việc không thc hiện nghĩa v chứng minh theo quy đnh ti Điều 91 của Bộ
luật Tố tng dân s.
Hội đồng xt x nhận thấy: Mc đích của hôn nhân l xây dng gia đình ấm
no, tiến bộ, hnh phúc; các thnh viên trong gia đình có nghĩa v tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; cùng chia sẻ, thc hiện các công việc trong gia
đình đồng thời vợ chồng còn có nghĩa v chung sống với nhau. Tuy nhiên, có thể
thấy cuộc sống chung gia bà Phm Th Bích T và ông Trầm Thế Hong P đã thc
s không còn hnh phúc, ông b đã không còn quan tâm, chăm sóc gì cho nhau.
Năm 2024, b T đã nộp đơn khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông P
nhưng trong quá trình Tòa án đang giải quyết v án thì ông P năn nỉ, hứa sẽ thay
đổi nên b T đã rút đơn về. Tuy nhiên, đến nay tình hình vẫn như cũ, không có s
thay đổi tích cc no từ phía ông P. Điều ny chứng tỏ mâu thuẫn gia vợ chồng
ông bà đã thc s trầm trọng v không thể khắc phc, hn gắn được. Như vậy, có
thể thấy đời sống chung của ông b không thể ko di, mc đích hôn nhân không
đt được nên cần chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà T và cho bà được ly hôn với
ông P l phù hợp.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà Phm Th Bích T và ông
Trầm Thế Hong P có 03 con chung l cháu Trầm Bích H, sinh ngày 23/6/2001;
cháu Trầm Thế Hong H, sinh ngày 13/11/2008 v cháu Trầm Bích H, sinh ngày
17/01/2011. Hiện nay, cháu H đã trưng thnh v t lập được nên bà T không yêu
cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng cháu. Riêng cháu H và cháu H còn nhỏ,
đang sống ph thuộc vào cha mẹ nên khi ly hôn bà T có nguyện vọng được nuôi
dưỡng hai cháu H và H cho đến khi các cháu trưng thnh v t lập được. B cũng
cam đoan sẽ nuôi dưỡng hai cháu đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần v không yêu
cầu ông P phải cấp dưỡng nuôi con cho b.
Về phần ông Trầm Thế Hong P không có ý kiến gì.
Xt nguyện vọng xin được nuôi con của bà T, Hội đồng xt x thấy rằng:
Cha, mẹ đều có quyền bình đẳng trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dc con chung. Việc giao con cho ai nuôi thì phải căn cứ vo khả năng v
trách nhiệm của người đó để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con. Trong quá
trình Tòa án giải quyết v án, cháu H và cháu H cũng có ý kiến thể hiện mong
muốn được với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Ngoài ra, bản thân cháu H còn nhỏ và là
5
con gái nên cháu cần tình yêu thương v s chăm sóc của người mẹ nhiều hơn.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho s phát triển ổn đnh v quyền lợi của cháu H và
cháu H về mọi mặt thì cần chấp nhận nguyện vọng của bà T và giao cho bà được
tiếp tc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc cháu H và cháu H là phù hợp.
Đối với cháu Trầm Bích H hiện đã trưng thnh v t lập được nên Hội
đồng xt x không xem xt việc nuôi dưỡng cháu.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông P phải cấp dưỡng nuôi
con, bà cam đoan sẽ chăm lo đầy đủ cho con cả về vật chất lẫn tinh thần. Xt đây
l s t nguyện của bà T nên Hội đồng xt x chấp nhận v không buộc ông P
phải cấp dưỡng nuôi con cho bà T.
Về ti sản chung v nợ chung: Không có tranh chấp và các đương s không
yêu cầu nên Hội đồng xt x không xem xt.
[3]. Về đề ngh của đi diện Viện kiểm sát đối với nội dung v án l phù
hợp với các quy đnh của pháp luật nên Hội đồng xt x chấp nhận.
[4]. Về n phí: Bà Phm Th Bích T phải chu án phí ly hôn sơ thm theo
quy đnh.
[5]. Về quyền khng co: Các đương s có quyền kháng cáo theo quy đnh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; các Điều 147, 227, 228, 235, 238, 264, 266 v 273 của Bộ luật Tố tng dân s;
- Căn cứ vo các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân v
gia đình;
- Căn cứ vào Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường v Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v s
dng án phí, lệ phí Tòa án.
*Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Phm Th Bích T.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phm Th Bích T được ly hôn với ông Trầm Thế
Hoàng P.
- Về con chung: Giao cháu Trầm Thế Hong H, sinh ngày 13/11/2008 và
cháu Trầm Bích H, sinh ngày 17/01/2011 cho bà Phm Th Bích T trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc cho đến khi các cháu thnh niên hoặc đã thnh
niên nhưng b tn tật, mất năng lc hnh vi dân s, không có khả năng lao động v
không có ti sản để t nuôi mình.
Ông Trầm Thế Hong P không phải cấp dưỡng nuôi con cho bà Phm Th
Bích T.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của các đương s hoặc của cá nhân, cơ
quan, tổ chức theo quy đnh ti khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân v gia đình,
To án có thể quyết đnh việc thay đổi người trc tiếp nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa v thăm
nom con m không ai được cản tr. Người trc tiếp nuôi con cùng các thnh viên
gia đình không được cản tr người không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con.

6
Trong trường hợp người không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom
để cản tr hoặc gây ảnh hưng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dc con thì người trc tiếp nuôi con có quyền yêu cầu To án hn chế quyền
thăm nom con của người đó.
2. Về án phí: Bà Phm Th Bích T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thm nhưng được trừ vo số tiền tm ứng án phí bà T đã
nộp l 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tm ứng phí, lệ phí
Tòa án số 0003619 ngy 23 tháng 6 năm 2025 của Chi cc thi hnh án dân s
huyện K, tỉnh Gia Lai; bà T đã nộp đủ án phí dân s sơ thm.
3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hn 15 ngy kể từ ngy tuyên án,
nguyên đơn có quyền lm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai
xt x phúc thm. Riêng b đơn vắng mặt ti phiên tòa có quyền lm đơn kháng
cáo trong thời hn 15 ngy kể từ ngy nhận được bản án hoặc ngy bản án được
niêm yết.
4. Trường hợp bản án ny được thi hnh theo quy đnh ti điều 2 Luật Thi
hnh án dân s thì người được thi hnh án dân s, người phải thi hnh án dân s
có quyền thoả thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, t nguyện thi hnh án
hoặc b cưỡng chế thi hnh án theo các Điều 6, 7, 7a, 7b v 9 của Luật thi hnh án
dân s; thời hiệu thi hnh án được thc hiện theo quy đnh ti Điều 30 Luật thi
hnh án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND k – Gia Lai;
- Thi hnh án dân s tỉnh Gia Lai
(Phòng Thi hành án dân s k);
- Các đương s;
- UBND xã K,
tỉnh Gia Lai (lưu hồ sơ kết hôn);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Phan Huy Viễn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm