Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Đồng Phú (TAND tỉnh Bình Phước) |
| Số hiệu: | 19/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 14/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỒNG PHÚ
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày 14-5-2025
V/v “Ly hôn, nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Lê Văn Trung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Trung Thành
Ông Phạm Văn Giới
- Thư ký phiên tòa: Bà Hồ Thị Bình - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú,
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước tham gia phiên
tòa: Bà Đỗ Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 43/2025/TLST- HNGĐ
ngày 24 tháng 02 năm 2025 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 21/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/4/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tuyết V, sinh năm 2002; Nơi đăng ký thường trú: khu
phố Tân An, thị trấn Tân Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước; nơi ở hiện nay: tổ 6, ấp
Thuận Phú 3, xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
* Bị đơn: Anh Lê Phương N, sinh năm 1997; Địa chỉ: tổ 6, ấp Thuận Phú 3, xã Thuận
Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Tuyết V trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N tự nguyện chung
sống với nhau từ năm 2020, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú,
tỉnh Bình Phước. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, tính
tình không hợp nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2024, không còn quan tâm đến
nhau. Nay chị Trần Thị Tuyết V xác định tình cảm vợ chồng đã hết, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Lê Phương
N.
2
Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con
chung tên là Lê Minh Quân, sinh ngày 07/9/2021. Khi ly hôn, chị Trần Thị Tuyết V yêu
cầu được nuôi con cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Vợ chồng tự
thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Bị đơn anh Lê Phương N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Phương N và chị Trần Thị Tuyết V tự nguyện chung
sống với nhau từ năm 2020, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú,
tỉnh Bình Phước. Sau khi kết hôn vợ chồng sống với nhau rất hạnh phúc. Quá trình chung
sống, vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do vợ chồng bất đồng
quan điểm, tính tình không hợp; quá trình chung sống chị Trần Thị Tuyết V có biểu hiện
có quan hệ với người đàn ông khác, không quan tâm, chăm sóc chồng con nên vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn. Nay chị Trần Thị Tuyết V có yêu cầu được ly hôn thì anh Lê Phương N
đồng ý ly hôn với chị Trần Thị Tuyết V.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung là cháu Lê
Minh Quân, sinh ngày 07/9/2021; Khi ly hôn, anh Lê Phương N yêu cầu được nuôi con.
Cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Anh Lê Phương N
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đại diện VKSND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước phát biểu quan điểm tại phiên
tòa:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký Tòa án và các đương sự đã tuân thủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị
Tuyết V, xử cho chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N được ly hôn; Giao cháu Lê
Minh Quân, sinh ngày 07/9/2021 cho chị Trần Thị Tuyết V trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng cho đến khi con chung trưởng thành. Không xem xét giải quyết về cấp dưỡng
nuôi con, tài sản chung, nợ chung do các đương sự không yêu cầu.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện ý
kiến của các bên đương sự, kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N chung sống với
nhau tự nguyện và có đăng ký kết hôn UBND xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước (số đăng ký kết hôn 84, ngày 2011/11/2020). Xét đây là cuộc hôn nhân hợp pháp,
tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống
vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân từ
năm 2024 cho đến nay. Hiện nay, chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N sống ly thân;
quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên hòa giải tạo điều kiện để hai bên có cơ
hội hàn gắn tình cảm nhưng chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N đều vắng mặt. Quá

3
trình giải quyết vụ án, chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N đều có nguyện vọng được
ly hôn. Điều này thể hiện anh Lê Phương N và chị Trần Thị Tuyết V không mong muốn
hòa giải đoàn tụ gia đình. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê
Phương N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên cần áp dụng Điều
51, 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 tuyên xử cho chị Trần Thị Tuyết V được ly hôn
với anh Lê Phương N là phù hợp.
[2] Con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng chị Trần Thị Tuyết V và anh
Lê Phương N sinh được 01 người con chung là Lê Minh Quân, sinh ngày 07/9/2021. Khi
ly hôn, chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N thể hiện nguyện vọng được nuôi con.
Xét thấy, chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê Phương N đều đủ điều kiện đảm bảo nuôi cháu
Lê Minh Quân trưởng thành. Tuy nhiên, cháu Lê Minh Quân còn nhỏ, cần sự chăm sóc
nuôi dưỡng của người mẹ nên cần áp dụng các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình giao
cháu Lê Minh Quân, sinh ngày 07/9/2021 cho chị Trần Thị Tuyết V trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.
[3] Cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, nợ chung: Chị Trần Thị Tuyết V và anh Lê
Phương N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận; chị Trần Thị Tuyết V có đơn xin giải quyết
vắng mặt, anh Lê Phương N được Tòa án triệu tập nhưng nhiều lần vắng mặt không có lý
do nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại các Điều 227,
228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Các bên đương sự phải nộp theo quy định của pháp luật
quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 147; 227, 228, 244 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Quan hệ hôn nhân: Tuyên xử cho chị Trần Thị Tuyết V được ly hôn với anh Lê
Phương N.
2. Giải quyết về con chung: Giao cho chị Trần Thị Tuyết V được quyền nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục cháu Lê Minh Quân, sinh ngày 07/9/2021 cho đến khi con chung
trưởng thành.
Sau khi ly hôn, chị Trần Thị Tuyết V cùng các thành viên trong gia đình phải tạo điều
kiện tốt nhất cho anh Lê Phương N được qua lại thăm nom, chăm sóc con theo quy định
của pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
4
hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp
nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó; cha, mẹ
trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực
tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các vấn đề khác: Không xem xét giải quyết
do các bên đương sự không có yêu cầu.
4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị Tuyết V phải chịu 300.000 đồng,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0010920 ngày
24/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
5. Chị Trần Thị Tuyết V, anh Lê Phương N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự./.
Nơi nhận: T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Đồng Phú;
- CC. THADS huyện Đồng Phú;
- UBND xã Thuận Phú,
huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
- Các đương sự;
- Lưu.
Lê Văn Trung
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm