Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 06/01/2025 của TAND huyện Mường La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 06/01/2025 của TAND huyện Mường La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường La (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 19/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn giữa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M, TỈNH SƠN LA
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày 06 - 01 - 2025
V/v Tranh chấp ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hòa;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hương và ông Lò Văn Khẹt.
- Thư phiên toà: Ông Quàng Công Thành, Thư Toà án nhân dân
huyện M.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M tham gia phiên toà: Ông
Lường Văn Hoan - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 21/2024/TLST- HNGĐ, ngày 22 tháng 10 năm
2024 về Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
30/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên toà s 12/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: anh Quàng Văn D; Nơi trú: bản N, C, huyện M, tỉnh
Sơn La; có mặt.
- Bị đơn: chị Thị U; Nơi trú: bản N, C, huyện M, tỉnh Sơn La;
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 22/5/2024 bản tự khai, nguyên đơn anh
Quàng Văn D trình bày: anh D và chị U, tự nguyện chung sống với nhau có đăng
kết hôn ngày 14/3/2022 tại Uỷ ban nhân dân C, huyện M; qtrình chung
sống thời gian đầu hạnh phúc, anh chị đã có một người con chung là cháu Quàng
Huyền A, sinh ngày 29/3/2022; sau khi sinh con được một năm t v chồng phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không quan tâm đến
cuộc sống gia đình, tháng 7/2024 chị U v sống cùng b m đẻ tại bản Két, xã T,
huyện M và sống ly thân, tình cảm không còn anh D đề nghị xin được ly hôn,
phân chia trách nhiệm nuôi con chung; về tài sản chung anh D không yêu cầu
giải quyết; anh D xác định không vay nợ ai.
Toà án nhân dân huyện M đã giao thông báo th , liên hệ qua số điện
thoại di động 0354581772 của chị U nhiều lần, triệu tập hợp l thông qua người
thân chính quyền địa phương nhưng không kết qu nên tiến hành niêm yết
2
công khai các văn bản t tụng đ chị U thực hiện quyền và nghĩa v nhưng chị U
không hợp tác c tình vắng mặt.
Ngày 05/12/2024, Toà án lập biên bản xác minh với đại diện UBND C
đại diện UBND Tạ B xác định: chị U và anh D có đăng ký kết hôn và đăng
thường trú tại bản N, C, huyện M; chU là lao động t do thường đi làm
ăn xa nên tình cảm v chồng không hoà hợp, chị U đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ
sống ly thân.
Tại phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ anh
Quàng Văn D giữ nguyên yêu cầu, phạm vi khởi kiện, không có yêu cầu phản tố,
không ai cung cấp tài liệu chứng cứ, yêu cầu gì khác. Tuy nhiên, chị U không
mặt nên anh D đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên Toà án đã lập biên
bản không hoà giải được.
Ý kiến tranh luận tại phiên tòa: Nguyên đơn anh Quàng Văn D vẫn giữ
nguyên yêu cầu xin ly n chị Thị U v phân chia trách nhiệm nuôi con
chung: theo nguyện vọng anh D đề ngh được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
giáo dục cháu Quàng Huyền A và không đề ngh chị U cấp dưỡng nuôi con
chung; anh D xin tự chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn chị Thị U đã được triệu tập hợp l đến lần th hai nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến tranh luận đối đáp.
Đại diện Viện kiểm sát ý kiến: Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ quy
định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Những người tham
gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vtố tụng theo quy định của
pháp luật, bị đơn vắng mặt lần th hai không do nên áp dụng điểm b khoản
2 Điều 227 Bộ luật Ttụng dân sự xét x vắng mặt. Về quan điểm giải quyết vụ
án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên chấp nhận cho anh Quàng Văn D ly hôn với chị
Thị U; giao cháu Quàng Huyền A cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục; chị U không phải cấp ỡng nuôi cháu Anh; buộc anh D phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Theo đơn khởi kiện yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định
đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” do nguyên đơn anh Quàng Văn D khởi kiện đối
với bị đơn chị Lò Thị U có nơi cư trú bản N, xã C, huyện M, tỉnh Sơn La. Căn cứ
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: chị Thị U đã được triệu tập hợp l lần th hai
nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị U.
[3] Về quan hệ hôn nhân:
Anh Quàng Văn D chị Thị U, tự nguyện chung sống với nhau có
đăng kết hôn ngày 14/3/2022 tại U ban nhân dân xã C sự thật quan hệ
hôn nhân được xác lập hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của anh D thấy: cuộc sống chung giữa anh D chị U
mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống,
anh ch không quan tâm, không trách nhiệm với gia đình, quyền bình đẳng
trong gia đình bị hạn chế, nh nghĩa vợ chồng không bảo đảm, anh chị đã sống
ly thân từ tháng 7/2024 đến nay nên xác định lời khai trình bày về nguyên nhân,
do mâu thuẫn yêu cầu ly hôn của anh D là sthật, căn cứ phù hợp với
nội dung sự việc ghi trong biên bản xác minh được chính quyền địa phương xác
nhận về nguyên nhân mâu thuẫn, tranh chấp. Xét tình cảm v chng giữa anh D
chị U thực s không còn, đời sống chung v chồng mâu thuẫn trầm trọng
không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đồng thời cũng giải
phóng cho anh ch để ổn định cuộc sống v sau cần chấp nhận yêu cầu giải quyết
cho anh Quàng Văn D được ly hôn chị Lò Thị U; căn c khoản 1 Điều 51, khoản
1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: anh Quàng Văn D xác định
anh chị một người con chung cháu Quàng Huyền A, sinh ngày 29/3/2022,
anh D nguyện vọng được nuôi con chung, không đề nghị cấp dưỡng nuôi con
chung. Xét thấy cháu Quàng Huyền A người chưa thành niên (dưới 18 tuổi)
trong khi quan hệ chung sống giữa anh D và chị U không thể tồn tại nên cần xem
xét phân chia trách nhiệm nuôi ỡng cháu A. Xuất phát tlợi ích mọi mặt của
cháu Quàng Huyền A, thấy cháu A là người dưới 36 tháng tuổi nhưng chị U cố ý
không thực hiện các văn bản tố tụng của T án, không ý kiến về nguyện
vọng, yêu cầu nuôi con chung, kết qủa xác minh chị U lao động tự do, thời
gian nơi trú thu nhập không ổn định; anh D công chức đang làm việc
tại Bệnh viện đa khoa huyện M, từ khi sống ly thân đến nay cháu A sống cùng
anh D ông bà nội trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục; cháu Anh đang
sống ổn định điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức. Do
đó, chấp nhận yêu cầu của anh D giao cháu Quàng Huyền A cho anh D trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên (18 tuổi)
khả năng lao động; việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của anh D
t nguyện nên không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung; không ai được ngăn cản
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau ly hôn, căn cứ vào các Điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản chung: anh D xác định không nên không yêu cầu giải
quyết theo vụ án.
[6] Về vay nợ chung: anh D xác định không vay nợ của ai.
4
[7] Về án phí: không có căn c xác đinh anh Quàng Văn D được miễn, giảm
án phí nên căn cứ o khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, anh D phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1
Điểu 51, khoản 1 Điểu 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: cho Ly hôn giữa anh Quàng Văn D chị Thị
U.
2. Về con chung: Giao cháu Quàng Huyền A, sinh ngày 29/3/2022 cho anh
Quàng Văn D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ tuổi thành
niên (18 tuổi) và có khả năng lao động; không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung;
không ai được ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau ly
hôn.
4. Về án phí: anh Quàng Văn D phải chịu án phí dân s sơ thẩm
300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu tr vào số tiền tạm ứng án phí
anh D đã nộp là 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001717
ngày 22/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Sơn La.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự anh Quàng Văn D được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án 06/01/2025; chị Lò Thị U được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận, niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoạc bị cưỡng chế theo qui định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- UBND nơi đăng ký kết hôn, cư trú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hòa
5
Tải về
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất