Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 16/06/2025 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 16/06/2025 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Riềng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Người khởi kiện yêu cầu người bị kiện trả tiền gốc và lãi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ RIỀNG
TỈNH BÌNH PHƢỚC
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày: 16- 6 - 2025
“V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán –Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hảo
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Duy Khải
Ông Phạm Văn Khuyến
-Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Anh Đào - Thư Tòa án nhân dân
huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Riềng tham gia phiên
tòa: Ông Nông Quang Chung - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Phú Riềng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự thụ số: 07/2025/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2025 về việc: Tranh
chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
16/2025/QĐXX-ST ngày 09-5-2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
15/2025/QĐST-DS ngày 26-5-2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên C (sau đây gọi
tắt là Công ty C);
Địa chỉ: Số 20/7, đường Cao Bá Q, phường S, thành phố R Tháp C, tỉnh
Ninh Thuận.
Tổ chức nhận ủy quyền: Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển M
(HD Bank)
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T Chức vụ: Tổng Giám
đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển M (HD Bank);
Địa chỉ: 25 BIS ((một phần diện tích sử dụng tầng hầm 1 (B1) và các tầng
1,2,3,4,11,12,12A), Nguyễn Thị Minh K, phường Bến N, quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Huỳnh Nguyễn Bảo H Chức vụ:
Giám đốc Trung tâm xử nợ kiêm trưởng phòng xử nkhu vực Miền Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển M (HD Bank);
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng:
2
Ông Bùi Tuấn V, sinh năm 1992 - Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ - Ngân
hàng Thương mại cổ phần phát triển M (HD Bank);
Địa chỉ: Số 69, Phạm Ngọc T, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1986 - Chức vụ: Chuyên viên xử nợ -
Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển M (HD Bank) (Có đơn xin xét xử
vắng mặt);
Địa chỉ: Đường Nguyễn Tất Thành (ĐT 741 cũ), khu phố 5, phường Long
P, thị xã L, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1978 (Vắng mặt);
Lê Thị P, sinh năm 1977 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Thôn Phước T, xã Bình T, huyện Phú R, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo
ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Thụy trình bày:
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát Triển M (sau đây gọi tắt ngân
hàng HD Bank) có cho ông Nguyễn Văn T và bà Thị P vay số tiền
6.000.000.00 (Sáu tỷ đồng) theo đồng tín dụng hạn mức số:
34649/22MN/HĐTD ngày 25-08-2022, thời hạn vay 60 tháng . Ngày đến hạn
25-08-2027, thời hạn trả nợ của mỗi lần giải ngân/từng lần cấp tín dụng được
quy định cụ thể trong từng Khế ước nhận nợ: cụ thể theo khế ước nhận nợ số
34649/22MN/HĐTD/KUNN05 ngày 30-08-2023,thời hạn vay 12 tháng, tính t
ngày nhận nợ (25-08-2022), mục đích vay để bổ sung vốn trồng trọt chăm
sóc cao su, sầu riêng, lãi suất vay 13,66%/năm, cố định trong thời hạn 03 tháng
kể tngày bên nhận nợ được HDBank giải ngân tiền vay và sau thời hạn nêu
trên, lãi suất vay trong hạn được điều chỉnh định k 03 tháng/lần hoặc theo quy
định/quyết định của HDBank, lãi suất nợ quá hạn bằng 150%/năm so với lãi suất
vay đã thỏa thuận, lãi suất chậm trả lãi bằng 10%/nămcó thể được ngân hàng
HD Bank điều chỉnh theo quy định của ngân hàng trên sở phù hợp với quy
định của Ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ, lãi sut cho vay được cố
định/điều chỉnh 3 tháng/lần. Kỳ hạn trả lãi: 03 tháng/ lần vào ngày 30 của quý.
Ngày đến hn 30-8-2024.
Ngày 29-08-2022 ngân hàng HD Bank mở thẻ tín dụng 001 Visa
Credit Vietjet Platinum Vay TSBĐ HD02 cho ông Nguyễn Văn T
Thị P theo đề nghị kiêm Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán/sản
phẩm dịch v với hạn mức thẻ: 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Thời
hạn vay là 36 tháng (từ ngày 29-8-2022 đến ngày 29-8-2025), mức lãi suất trong
hạn là 24%/ năm, lãi suất quá hạn 36%/năm, hạn đến ngày 02-10-2024202 sẽ trả
hết số ngốc. Ông T, P bắt đầu sử dụng hạn mức thẻ n dụng từ ngày 30-9-
2024. Quá trình thực hiện hợp đồng Ông T, P sử dụng hết 99.700.000 đồng.
Ông T, bà P đã vi phạm trả lãi từ ngày 02-10-2024.
Đảm bảo cho khoản vay, vào ngày 25-08-2022 ông Nguyễn Văn T
Thị P hợp đồng thế chấp số 29633/22MN/HĐBĐ ngày 25-08-2022 thế
3
chấp cho Ngân hàng tài sản Quyền sử dụng đất toàn bộ i sản gắn liền với
đất tọa lạc tại thửa đất số: 205, tờ bản đồ số: 41, diện tích: 6953 m
2
; đất tọa lạc
tại thôn 9, Đăk Ơ, huyện Gia Mập, tỉnh Bình Phước, theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số DE
993429, số vào sổ cấp GCN: CS007145/CLTN do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bình Phước cấp ngày 03-06-2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu/sử dụng
ngày 12-07-2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn TLê Thị P.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Nguyễn Văn T Thị P
chưa thanh toán nợ gốc lãi cho ngân hàng. Kể từ ngày 30-8-2024 không trả
tiền gốc cho Ngân hàng còn tiền lãi vi phạm từ ngày 30-5-2024 cho đến nay vi
phạm không thanh toán theo kỳ hạn cho ngân hàng, mặc dù ngân hàng nhiều lần
nhắc nhở yêu cầu.
Ngày 30-09-2024, HDBank đã bán Khoản nợ của ông Nguyễn Văn T
Thị P cùng toàn bộ Biện pháp bảo đảm của khoản nợ cho Công ty TNHH
MT Clover theo Hợp đồng mua bán nợ số: 022.09/2024/HĐMBN/HDB-MTC
kết giữa HDBank Công ty TNHH MT Clover. Theo đó, toàn bộ quyền,
nghĩa vụ của chủ nợ HDBank đối với khoản nợ của ông Nguyễn Văn T
Lê Thị P đã được chuyển giao cho Công ty TNHH MT Clover.
Để thực hiện các quyền nghĩa vụ của chủ nợ đối với khoản nợ của ông
Nguyễn Văn T Thị P, Công ty TNHH MT Clover (sau đây gọi tắt
Công ty C) đã uỷ quyền Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Việt Nam
(HDBank) theo Hợp đồng uỷ quyền số: 022.09/2024/HĐUQ/HDB-MTC ngày
30-09-2024 ký kết giữa Công ty TNHH MT Clover và HDBank.
Nay Công ty TNHH MT Clover khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông
Nguyễn Văn T Thị P trách nhiệm liên đới thanh toán toàn b s
tiền gốc và lãi suất tạm tính đến ngày t x thm (ngày 16-6-2025) là
7.502.349.538 đ (Bảy tỷ m trăm lẻ hai triệu ba trăm bn ơi chín ngn m
trăm ba mươi tám đồng) trong đó:
Nợ gốc theo hợp đồng tín dụng hạn mức số 34649/22MN/HĐTD ngày 25-
08-2022 khế ước nhận nợ số 34649/22MN/HĐTD/KUNN05 ngày 30-08-
2023 6.000.000.000 đồng, lãi trong hạn từ ngày 29-02-2024 đến ngày 30-8-
2024: 394.018.513 đồng, lãi quá hạn từ ngày 30-8-2024 đến ngày 16-6-2025:
972.983.119 đồng.
Nợ gốc của Thẻ tín dụng 001 Visa Credit Vietjet Platinum Vay
TSBĐ HD02 99.700.000 đồng; lãi trong hạn: từ ngày 30-9-2024 đến ngày
02-10-2024 là 9.693.478 đồng; Phí là 25.954.428 đồng.
Đồng thời, yêu cầu Ông T, P tiếp tục thanh toán lãi suất phát sinh sau
ngày 16-6-2025 theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng thẻ tín
dụng đã ký kết với HD Bank cho đến khi trả hết nợ.
Trong trường hợp Ông T, bà P không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ tiền nợ gốc lãi thì yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp nêu trên để thanh
toán nợ cho ng ty C.
4
* Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn
Văn T và bà Lê Thị P vắng mặt không có lý do mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông Nguyễn Văn T Thị P vẫn
vắng mặt nên không có lời trình bày của ông, bà.
* Tại phiên tòa: Không đương s nào cung cp thêm chng c, tài
liu thêm. Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
* Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Tòa án đã
tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều
26; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều
157, khoản 1 Điều 158 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào các Điều 299, 317, 319, 320, 323, 325, 463, 466, 468, Bộ luật
dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 27, khoản 1 Điều 30, Điều 37 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014
Căn cứ vào khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
Tuyên xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty C
Chi phí tố tụng: Ông T, P phải thanh toán lại cho ngân hàng HD Bank
số tiền chi phí tố tụng là 6.000.000 đồng.
Án phí dân sự thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật, Ngân
hàng được nhận lại toàn bộ tạm ứng án phí đã dự nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm
sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên C khởi kiện bị đơn ông Nguyễn Văn T
Thị P yêu cầu trả stiền gốc vay lãi suất, nên xác định quan hpháp luật
Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, bị đơn hiện địa chỉ và cư trú tại xã Bình T,
huyện Phú R, tỉnh Bình Phước. Do đó Tòa án nhân dân huyện Phú R thụ
giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
5
[1.2]. Về sự vắng mặt của đương sự:
Tại phiên tòa hôm nay, bđơn ông Nguyễn Văn T Thị P vắng
mặt. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án đã được tòa án tống đạt văn bản
tố tụng đúng quy định nhiều lần nhưng ông Nguyễn Văn T Lê Thị P vắng
mặt không có do. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, Tòa án vẫn giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng tín dụng số 34649/22MN/HĐTD ngày 25-08-2022 khế ước
nhận nợ số 34649/22MN/HĐTD/KUNN05 ngày 30-08-2023;Thẻ tín dụng số
001 Visa Credit Vietjet Platinum Vay TSBĐ HD02 ngày 29-08-2022
được được kết giữa giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Phát Triển M-
Phòng giao dịch M, chi nhánh Bình Phước ông Nguyễn Văn T Lê Thị
P, c bên thống nhất thỏa thuận trong hợp đồng: Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát Triển M- Phòng giao dịch M, chi nhánh Bình Phước đồng ý cho ông
Nguyễn Văn T Thị P vay số tiền vay số tiền 6.000.000.000đ (Sáu tỷ
đồng), thời hạn vay 12 tháng, mục đích vay để bổ sung vốn trồng trọt chăm
sóc cao su, sầu riêng, lãi suất vay 13,66%/năm, cố định trong thời hạn 03 tháng
kể tngày bên nhận nợ được HDBank giải ngân tiền vay sau thời hạn nêu
trên, lãi suất vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần hoặc theo quy
định/quyết định của HDBank, lãi suất nợ quá hạn bằng 150%/năm so với lãi suất
vay đã thỏa thuận, lãi suất chậm trả lãi bằng 10%/nămcó thể được ngân hàng
HD Bank điều chỉnh theo quy định của ngân hàng trên cơ sở phợp với quy
định của Ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ, lãi sut cho vay được c
định/điều chỉnh 3 tháng/lần. Kỳ hạn trả lãi: 03 tháng/ lần vào ngày 30 của quý.
Ngày đến hn 30-8-2024.
Ny 29-08-2022 ngân hàng HD Bank mở thẻ tín dụng cho ông
Nguyễn Văn T Thị P vay số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu
đồng). Thời hạn vay 36 tháng (từ ngày 29-8-2022 đến ngày 29-8-2025), mức
lãi suất trong hạn 24%/ năm, lãi suất quá hạn 36%/năm, hạn đến ngày 02-10-
2024202 sẽ trả hết số nợ gốc. Ông T, bà P bắt đầu sử dụng hạn mức thẻ tín dụng
từ ngày 30-9-2024. Quá trình thực hiện hợp đồng Ông T, P sử dụng hết
99.700.000 đồng. Ông T, bà P đã vi phạm trả lãi từ ngày 02-10-2024.
Việc xác lập hợp đồng ý chí tự nguyện của các bên, chủ thể giao dịch
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi
phạm điều cấm, không trái đạo đức hội nên hợp đồng tín dụng giữa Ngân
hàng với Ông T, bà P. Như vậy, nội dung và hình thức Hợp đồng đã tuân thủ các
Điều 116, 117 Điều 401 Bluật dân sự năm 2015 khi giao kết nên xác định
đây là hợp đồng hợp pháp. Do vậy, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên
các bên phải trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận đã cam kết trong hợp
đồng.
6
Hội đồng xét xử thấy nội dung hợp đồng tín dụng đnghị kiêm hợp
đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ghi nhận HD Bank đã thực hiện đúng
cam kết là giải ngân tổng số tiền 6.099.700.000 đồng đồng cho Ông T, bà P vay,
vợ chồng Ông T, bà P đã nhận đủ số tiền này, nay khoản vay của Ông T, bà P đã
đến hạn thanh toán tiền gốc, lãi cho Ngân hàng đối với khoản vay theo th
n dụng chưa đến hạn thanh toán tuy nhiên Ông T, P đã vi phạm nga vụ
đối với khoản vay theo hợp đồng tín dụng và khế ước nhn nợ. vậy, Công
ty C khởi kiện yêu cầu Ông T, bà P liên đới nợ cho ngân hàng là cơ s.
[2.2] Về trách nhiệm trả nợ: Tại Điều 27, khoản 1 Điều 30, Điều 37 Luật
hôn nhân và gia đình quy định “vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao
dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”; Xét
mục đích Ông T, P vay vốn tại Ngân hàng để bổ sung vốn trồng trọt
chăm sóc cao su, sầu riêng thu nhập phục vụ cho cuộc sống gia đình khoản
vay này hình thành trong thời kỳ hôn nhân của Ông T, bà P nên cần buộc Ông T,
bà P liên đới thanh toán cho Công ty C tổng số tiền vốn vay và lãi tạm nh đến
ngày xét xử sơ thẩm 16-6-2025 7.502.349.538 đ (Bảy tỷ m trăm lẻ hai triệu
ba trăm bốn mươi chín nghìn m tm ba ơi m đồng) trong đó:
Nợ gốc theo hợp đồng tín dụng hạn mức số 34649/22MN/HĐTD ngày 25-
08-2022 khế ước nhận nợ số 34649/22MN/HĐTD/KUNN05 ngày 30-08-
2023 6.000.000.000 đồng, lãi trong hạn từ ngày 29-02-2024 đến ngày 30-8-
2024: 394.018.513 đồng, lãi quá hạn tngày 30-8-2024 đến ngày 16-6-2025:
972.983.119 đồng.
Nợ gốc của Thẻ tín dụng 001 Visa Credit Vietjet Platinum Vay
TSBĐ HD02 99.700.000 đồng; lãi trong hạn: tngày 30-9-2024 đến ngày
02-10-2024 là 9.693.478 đồng; Phí là 25.954.428 đồng.
Từ các tài liệu chứng cứ, đã đủ căn cứ xác định Ông T, P vay vốn
của ngân hàng nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền lãi suất theo quy
định đã xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của ngân hàng. vậy, yêu cầu
thanh toán nợ của Công ty C sở nên được chấp nhận theo quy định tại
Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự, khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95 Luật
các tổ chức tín dụng.
Ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn, phí mà khách
hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay theo hợp đồng tín dụng tạm tính đến
ngày xét xử thẩm ngày 16-6-2025, thì kể từ ngày tiếp theo 17-6-2025 của
ngày xét xử thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá
hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp
trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận vviệc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay
7
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho
vay.
[2.3] Xét hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp:
Để đảm bảo cho khoản vay trên ông Nguyễn Văn T và bà Lê Thị P hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số
29633/22MN/HĐBĐ ngày 25-08-2022 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát Triển M- Phòng giao dịch Thác Mơ, chi nhánh Bình Phước với vợ, chồng
ông Nguyễn Văn T Thị P được xác lập tại Văn phòng công chứng
Nguyễn H. Việc giao kết hợp đồng được lập thành văn bản dựa trên sthống
nhất ký kết của các bên, có chứng thực của Công chứng viên và có đăng thế
chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện M nên đúng quy định pháp
luật giá trị pháp , làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên theo quy
định tại Điều 317, 319, 501, 502 Bộ luật dân sự và Điều 188 Luật Đất đai.
Nội dung hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc nếu bên vay
tài sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho bên
cho vay thì n cho vay được quyền yêu cầu xử tài sản thế chấp quyền sử
dụng đất đối với phần đất thuộc thửa đất số: 205, tờ bản đồ số: 41, diện tích:
6953 m
2
; đất tọa lạc tại thôn 9, Đ, huyện M, tỉnh Bình Phước, theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số
DE 993429, số vào sổ cấp GCN: CS007145/CLTN do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Bình Phước cấp ngày 03-06-2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu/sử
dụng ngày 12-07-2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn T Thị P
để thu hồi nợ là phù hợp.
Ngày 20-3-2025, Tòa án nhân dân huyện Phú R tiến hành xem xét thẩm
định tại chỗ đối với quyền sử dụng đất có diện tích 6953 m
2
tài sản gắn liền
với đất theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất số
29633/22MN/HĐBĐ ngày 25-08-2022 giữa giữa Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát Triển M- Phòng giao dịch M, chi nhánh Bình Phước với vợ, chồng
ông Nguyễn Văn T và Thị P. Kết quả xem xét thẩm định thì tài sản trên
không có tranh chấp với ai, trên đất không có tài sản .
Như vậy, yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Công ty C đối với thửa tài sản
đã thế chấp là Quyn sdụng đất toàn bội sản gắn lin với đất tọa lạc tại thôn
9, xã Đăk Ơ, huyện M, tỉnh Bình Phước, thuộc thửa đất số: 205, tờ bản đồ số:
41, diện tích: 6953 m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà tài sản gắn liền với đất số DE 993429, số vào sổ cấp GCN:
CS007145/CLTN do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Phước cấp ngày
8
03-06-2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu/sử dụng ngày 12-07-2022 chuyển
nhượng cho ông Nguyễn Văn T Thị P sở chấp nhận theo quy
định tại Điều 299, 319, 323 Bộ luật dân sự.
[3] Vchi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Chi pthẩm định tài sản thế
chấp 6.000.000đ (Sáu triệu đồng), số tiền này Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát Triển M- Phòng giao dịch M, chi nhánh Bình Phước đã nộp. Ông T, bà P
có trách nhiệm trả lại số tiền này cho Ngân hàng.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên C không phải chịu án phí thẩm, hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí cho
ngân hàng. Ông T, bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp pháp luật, nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158 Bộ luật ttụng dân sự
2015;
Căn cứ vào các Điều 299, 317, 319, 320, 323, 325, 463, 466, 468, Bộ luật
dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
Căn cứ vào các Điều 27, khoản 1 Điều 30, Điều 37 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên C về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc ông Nguyễn Văn T Thị P thanh toán cho Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên C tổng số tiền gốc và lãi suất tính đến ngày 16-6-
2025 là 7.502.349.538 đ (Bảy tỷ năm trăm lẻ hai triệu ba tm bốn ơi chín
ngn năm trăm ba ơi m đồng).
Kể từ ngày 17-6-2025, ông Nguyễn Văn T Thị P còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 34649/22MN/HĐTD
ngày 25-08-2022 khế ước nhận nợ số 34649/22MN/HĐTD/KUNN05 ngày
9
30-08-2023;Thẻ tín dụng số 001 Visa Credit Vietjet Platinum Vay TSBĐ
HD02 ngày 29-08-2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc nêu trên.
Sau khi ông Nguyễn Văn T Thị P hoàn tất nghĩa vụ thanh toán
nợ nêu trên tCông ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên C trách nhiệm
trả lại toàn bộ bản chính giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp cho ông Nguyễn
Văn T và bà Lê Thị P.
Trường hợp ông Nguyễn Văn T Thị P không thanh toán hoặc
thanh toán không đúng hạn các khoản nợ trên thì nguyên đơn Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên C có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền phát
mãi tài sản thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất, thửa đất
số: 205, tờ bản đồ số: 41, diện tích: 6953 m
2
theo giấy chứng nhận quyền s
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DE 993429, số vào sổ
cấp GCN: CS007145/CLTN do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Phước
cấp ngày 03-06-2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu/sử dụng ngày 12-07-2022
chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn TLê Thị P để thu hồi nợ .
S tiền thu được sau khi phát mãi tài sản nếu không đủ để trả nợ cho
Ngân hàng thì ông Nguyễn Văn T và Lê Thị P trách nhiệm tiếp tục trả n
cho đến khi đủ cho Công ty C, trường hợp còn thì trả lại cho ông Nguyễn
Văn T và bà Lê Thị P.
[2] Về chi phí tố tụng: Áp dụng Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015: Buộc ông Nguyễn Văn T Thị P thanh toán cho Ngân hàng
thương mại cổ phần Phát Triển M- Phòng giao dịch Thác Mơ,chi nhánh Bình
Phước số tiền 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng).
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
Ông Nguyễn Văn T bà Thị P phải liên đới chịu số tiền án phí
57.751.175 đ (Năm mươi bảy triệu bảy trăm năm mươi mốt nghìn mt trăm bảy
mươi lăm đồng).
Công ty C không phải chịu án phí, hoàn trả lại cho Công ty C stiền tạm
ứng án phí đã nộp là 57.439.000 đồng (Năm mươi bảy triệu bốn trăm ba mươi
chín nghìn đồng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0011662 ngày 15-
01-2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú R.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi nh án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
[4] Quyền kng o: Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên C, bị đơn ông Nguyễn n T Thị P vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản
án hoặc niêm yết./.
10
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước;
- Viện kiểm t nhân dân huyện Phú
Riềng;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Phú Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Hảo
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất