Bản án số 19/2022/DS-ST ngày 15/03/2022 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2022/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 19/2022/DS-ST ngày 15/03/2022 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòn Đất (TAND tỉnh Kiên Giang) |
| Số hiệu: | 19/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 15/03/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trnh Th Hng Đip
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thành Thái.
2. Bà Phạm Hng Gái.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Th Mộng T - Thư ký TAND huyn Hòn Đất.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Hòn Đất tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Thế Nam - Kiểm sát viên.
Trong ngày 15 tháng 3 năm 2022 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyn Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 97/2021/TLST
-DS ngày 12/4/2021 về vic “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết đnh
đưa vụ án ra xét xử số: 09A/2022/QĐXXST- DS, ngày 21/01/2022; Quyết đnh hoãn
phiên tòa số 08/2022/QĐST-DS ngày 14/02/2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Cửa Hàng Vật Tư Nông Nghiệp PĐ.
Đa chỉ: số 72 ấp Tân Tiến, xã Tân Thành, huyn Tân Hip, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Hồng Tám-Chủ hộ kinh doanh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Quang PĐ, sinh năm 1974.
Đa chỉ: ấp Phụng Quới B, th trấn Thạnh An, huyn Vĩnh Thạnh, thành phố
CT.
Bị đơn: Anh Huỳnh Văn G, sinh năm 1992.
Đa chỉ: ấp Hip Thành, xã Mỹ Hip Sơn, huyn HĐ, tỉnh KG..
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ch Huỳnh Thị T, sinh năm 1996.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÒN ĐẤT
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 19/2022/DS-ST.
Ngày:
15/3/2022.
V/v:“Tranh chấp hợp đng
mua bán tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Đa chỉ: ấp Hip Thành, xã Mỹ Hip Sơn, huyn HĐ, tỉnh KG.
(Ông Điền có mặt, anh G và ch T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/4/2021 và tại phiên tòa, người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn ông Bùi Quang PĐ trình bày:
Vào năm 2018 anh Huỳnh Văn G có đến Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ do
bà Nguyễn Th Hng Tám làm chủ để mua thiếu vật tư nông nghip nhiều lần, tính
đến ngày 30/7/2018 anh G còn nợ số tiền mua vật tư là 209.891.000 đng. Vic mua
thiếu vật tư nông nghip có thỏa thuận lãi suất là nếu sau 4 tháng kể từ ngày mua thiếu
mà không trả được nợ thì phải chu lãi suất là 1,2%/tháng. Sau đó anh G tiếp tục mua
thiếu vật tư nông nghip vào tháng 9/2018 với số tiền 20.583.000đng, đến cuối vụ
lúa thì hai bên kết nợ với nhau thì tổng số tiền anh G nợ là 238.030.000đng bao gm:
nợ cũ là 209.891.000đng + lãi 7.556.000đng + 20.583.000đng. Đến ngày
02/01/2019 anh G trả được số tiền 20.130.000đng nên số tiền còn nợ là
218.000.000đng, anh G có ký vào giấy kết nợ giữa hai bên và hẹn đến ngày
25/03/2021 sẽ trả hết số nợ nêu trên. Tuy nhiên, anh G không thực hin khi đến hạn và
cố tình trốn tránh. Vì vậy, đến ngày 06/04/2021 bà Tám khởi kin yêu cầu anh Huỳnh
Văn G phải trả tiền mua phân bón và thuốc bảo v thực vật còn nợ là
218.000.000đng.
Tại phiên tòa; ông Bùi Quang PĐ là người đại din theo ủy quyền của bà
Nguyễn Th Hng Tám yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Huỳnh Văn G phải có
nghĩa vụ trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ số tiền mua vật tư nông nghip còn
nợ là 218.000.000 đng và yêu cầu tính lãi theo quy đnh của pháp luật, tính từ ngày
12/01/2019 đến ngày 06/4/2021 là 26 tháng 24 ngày.
* Bị đơn anh Huỳnh Văn G và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị
Huỳnh Thị T: Qua xác minh được biết anh G, ch T hin vắng mặt ở nơi cư trú; vic
anh G và ch T thay đổi nơi cư trú khác không thông báo chính quyền đa phương
cũng như không thông báo cho phía Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ được biết đa
chỉ mới. Vì vậy, sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng niêm yết
văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý, các thông báo phiên họp kiểm tra vic giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết đnh đưa vụ án ra xét xử cũng
như quyết đnh hoãn phiên tòa; Đng thời để đảm bảo vic anh G và ch T nhận được
3
thông tin về các thông báo thì Tòa án đã tiến hành thủ tục đăng tin trên phương tin
thông tin đại chúng thông qua ba số báo liên tiếp 3, 4 và 5 ra các ngày 12, 14 và
19/01/2022 trên Báo công lý và Thông báo trên Đài tiếng nói Vit Nam vào lúc 17h30
- 18h00 các ngày 06, 07, 08/01/2022 để cho anh G, ch T biết để về Tòa án nhân dân
huyn Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang làm vic. Nhưng cho đến nay thời hạn thông báo đã
hết từ lâu mà anh G, ch T vẫn không về Tòa án nhân dân huyn Hòn Đất để giải
quyết vụ vic. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh G, ch T đối với
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa vị đại diện VKS phát biểu quan điểm:
- Vic tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán đã tuân theo đúng các quy đnh về pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên,
trong quá trình giải quyết Tòa án không gia hạn thời hạn xét xử, tính đến ngày
21/01/2022 ban hành Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử là vi phạm về thời hạn chuẩn b
xét xử được quy đnh tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Vic tuân theo pháp luật của Hội đng xét xử: Tại phiên tòa Hội đng xét xử,
Thư ký đã thực hin đúng nhim vụ, quyền hạn được quy đnh tại các Điều 48, 49, 51
của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đng xét xử đã thực hin đúng quy đnh của Bộ luật tố
tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.
- Về chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án
cũng như tại phiên tòa hôm nay thì nguyên đơn đã thực hin đúng các quy đnh Bộ
luật tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của các đương sự; phía b đơn đã không chấp
hành đúng các quy đnh tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự, dù đã được Tòa án
tống đạt văn bản tố tụng và triu tập hợp l nhưng anh G, ch T vẫn vắng mặt.
- Về nội dung vụ án: Qua nghiên cứu các tài liu chứng cứ có trong h sơ vụ
án đề ngh Hội đng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn. Buộc anh
Huỳnh Văn G phải trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ số tiền mua vật tư nông
nghip còn thiếu là 218.000.000 đng và tiền lãi là 48.491.000đng, tổng cộng gốc,
lãi là 266.491.000đng. Ngoài ra, anh G còn phải chu chi phí giám đnh và án phí
dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên số tiền phải trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip
PĐ theo quy đnh của pháp luật. Về chi phí đăng tin trên báo, đài thì Cửa hàng vật tư
nông nghip PĐ phải chu (Cửa hàng đã thực hin xong).
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đ được thẩm tra tại
phiên Tòa, căn c kt quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xt x nhận định vụ án
này như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyt: Theo đơn khởi
kin người đại din của Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ (Sau đây gọi tắt là: Cửa hàng
PĐ) yêu cầu anh Huỳnh Văn G phải trả cho Cửa hàng PĐ số tiền mua vật tư nông
nghip còn nợ là 218.000.000 đng nên đây được xác đnh là tranh chấp hợp đng
mua bán tài sản; b đơn anh Huỳnh Văn G có nơi cư trú tại ấp Hip Thành, xã Mỹ
Hip Sơn, huyn Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyn Hòn Đất theo quy đnh tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: B đơn anh Huỳnh Văn G và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan là ch Huỳnh Th T đã được triu tập hợp l đến lần 2 nhưng vẫn vắng
mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt b đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan theo quy đnh tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liu, chứng cứ có trong h sơ vụ án
và đã được tranh tụng tại phiên tòa Hội đng xét xử nhận đnh như sau: Vào năm 2018
anh Huỳnh Văn G có đến Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ do bà Nguyễn Th Hng
Tám làm chủ để mua thiếu vật tư nông nghip nhiều lần. Tính đến ngày 30/7/2018 anh
G còn nợ số tiền mua vật tư là 209.891.000 đng. Đến tháng 9/2018 anh G tiếp tục
mua thiếu vật tư nông nghip với số tiền là 20.583.000 đng. Ngày 12/01/2019 hai
bên tổng kết nợ lại với nhau, theo đó anh G còn nợ cửa hàng vật tư nông nghip PĐ số
tiền phân bón, thuốc trừ sâu là: 238.030.000 đng, trong đó gốc là: 230.474.000 đng
và lãi là 7.556.000 đng. Sau khi tổng kết nợ anh G đã trả được số tiền 20.130.000
đng nên còn nợ lại 218.000.000 đng đến nay vẫn chưa trả.
Tại phiên tòa, ông Bùi Quang PĐ đại din theo ủy quyền của bà Nguyễn Th
Hng Tám giữ nguyên yêu cầu khởi kin và đề ngh Hội đng xét xử buộc anh Huỳnh
Văn G phải trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ số tiền mua vật tư nông nghip
còn nợ là 218.000.000 đng.
Xét yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, Hội đng xét xử xét thấy: Theo tờ giấy
theo dõi vic mua bán hàng bắt đầu bằng chữ “THU ĐÔNG” phía nguyên đơn cung

5
cấp cho Tòa án thể hin số lần và số tiền anh G mua vật tư nông nghip từng lần, bên
bán có tổng kết số dư nợ, cuối trang anh G có xác nhận với nội dung: “Tôi Huỳnh Văn
G còn nợ lại 218.000.000 đồng”, đng thời anh G có ký tên và ghi rõ họ tên. Quá
trình giải quyết vụ án do anh G và ch T không có thin chí giải quyết vụ án, để đảm
bảo vic giải quyết vụ án đúng pháp luật Tòa án đã tiến hành trưng cầu giám đnh chữ
viết và chữ ký của anh G trong tờ giấy nêu trên. Tại kết luận giám đnh ngày
26/11/2021 của Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Kiên Giang cho thấy: Chữ ký
mang tên Huỳnh Văn G và chữ viết ghi họ tên “Huỳnh Văn G” dưới phần nội dung
“Hôm nay ngày 12/01/2019 Tôi Huỳnh Văn G có nợ 2180.000.000” trên mẫu cần
giám đnh ký hiu A so với chữ ký mang tên Huỳnh Văn G và chữ viết ghi họ tên
“Huỳnh Văn G” trên các mẫu so sánh ký hiu từ M1 – đến M8 là do cùng một người
ký và viết ra (BL40).
Từ kết luận giám đnh nêu trên HĐXX có cơ sở khẳng đnh vic anh Huỳnh
Văn G còn nợ Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ với số tiền mua vật tư nông nghip
còn nợ là 218.000.000 đng là đúng sự thật. Vic xác lập hợp đng giữa các bên là
hoàn toàn tự nguyn và phù hợp với quy đnh của pháp luật. Bên bán đã thực hin
đúng nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua. Tuy nhiên bên mua lại không thực hiên đúng
nghĩa vụ trả tiền và lãi nếu có thỏa thuận.
Theo quy đnh tại Điều 430, Điều 440 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng mua bán
tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản
cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền
theo thời hạn, địa điểm và mc tiền được quy định trong hợp đồng.
Từ những cơ sở nêu trên xét thấy yêu cầu khởi kin của nguyên đơn là có cơ sở
chấp nhận. Do đó buộc anh Huỳnh Văn G phải trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip
PĐ số tiền mua vật tư nông nghip còn nợ là 218.000.000 đng.
[4] Đối với yêu cầu tính lãi; nguyên đơn yêu cầu tính lãi với mức lãi suất theo
quy đnh của pháp luật, thời gian tính lãi từ ngày 12/01/2019 đến ngày 06/4/2021 là 26
tháng 24 ngày. Hội đng xét xử xét thấy yêu cầu tính lãi này là có cở sở chấp nhận.
Bởi lẽ, theo tờ giấy theo dõi vic mua bán hàng thể hin có số tiền lãi khi hai bên kết
nợ; đng thời cũng theo lời trình bày của ông Điền khi thỏa thuận mua bán hai bên có
thỏa thuận lãi suất cụ thể: 04 tháng đầu không tính lãi, sau tháng thứ 4 nếu không trả
nợ thì sẽ tính lãi với mức lãi suất là 1,2%/tháng. Như vậy, chứng tỏ khi mua bán hai
bên có thỏa thuận lãi suất và mức lãi suất là 1,2%/tháng. Tuy nhiên, tại phiên tòa đại
6
din của nguyên đơn chỉ yêu cầu mức lãi suất theo quy đnh của pháp luật nên Hội
đng xét xử chấp nhận.
Thời gian tính lãi suất như sau: tính từ ngày 12/01/2019 đến ngày 06/4/2021 là
26 tháng 24 ngày: 218.000.000đng x 0,83% x 26 tháng 24 ngày = 48.491.000đng.
Tổng cộng gốc và lãi anh Huỳnh Văn G phải trả là 266.491.000đng.
Đối với ch Huỳnh Th T; Theo xác minh BLĐ ấp Hip Thành cung cấp anh
Huỳnh Văn G có vợ là ch Huỳnh Th T đng thời theo hợp đng tín dụng giữa anh G
và Ngân hàng Kiên Long có ch Huỳnh Th T cùng ký vay vốn với tư cách là vợ của
anh G. Tuy nhiên, theo đơn khởi kin cũng như tại phiên tòa người đại din của
nguyên đơn không yêu cầu ch T phải có trách nhim cùng liên đới với anh G trả số
tiền này. Vì vậy, Hội đng xét xử ghi nhận sự tự nguyn của nguyên đơn.
[5] Về chi phí đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng: Chi phí đăng tin
trên Báo công lý là 1.500.000 đng theo hóa đơn giá tr gia tăng số 00000017 ngày
14/01/2022 và chi phí thông báo trên đài tiếng nói Vit Nam là 1.500.000 đng theo
hóa đơn giá tr gia tăng số 12 ngày 29/12/2021. Tổng cộng là 3.000.000 đng. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 180 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn phải chu số
tiền chi phí này.(Đã thực hin xong).
[6] Về chi phí giám định chữ ký, chữ vit: 3.570.000đng anh Huỳnh Văn G
phải chu. Tuy nhiên, số tiền này Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ đã tạm ứng trước.
Do đó, anh G có nghĩa vụ trả lại cho Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ số tiền này.
[7] Xét ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân huyn Hòn Đất phát biểu tại
phiên tòa là có căn cứ nên Hội đng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí DSST: Áp dụng Ngh quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và l phí tòa án thì anh Huỳnh Văn G phải chu án phí sơ thẩm có giá ngạch trên
số tiền phải trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ.
Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ không phải chu án phí dân sự sơ thẩm do yêu
cầu khởi kin được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

7
- Áp dụng khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 430, 440 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Áp dụng Ngh quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kin của Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ.
Buộc anh Huỳnh Văn G phải trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ số tiền
mua vật tư nông nghip còn nợ là 266.491.000đng (Hai trăm sáu mươi sáu triu bốn
trăm chín mươi mốt ngàn đng). Trong đó tiền gốc 218.000.000 đng và tiền lãi
48.491.000đng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án hợp pháp khoản
tiền trên, người phải thi hành án chậm thi hành án thì phải trả lãi đối với số tiền chậm
trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm thi hành được xác
đnh theo khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.
2/ Buộc anh Huỳnh Văn G phải trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ chi phí
giám đnh là 3.570.000đng.
Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ phải chu chi phí đăng tin trên báo Công lý và
Đài tiếng nói Vit Nam là 3.000.000 đng, số tiền này Cửa hàng đã nộp xong.
3/ Về án phí DSST: Buộc anh Huỳnh Văn G phải chu án phí dân sự sơ thẩm có
giá ngạch là 13.324.000 đng.
Hoàn trả cho Cửa hàng vật tư nông nghip PĐ toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 7.207.000 đng theo lai thu số 0001291 ngày 09/4/2021 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyn Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
4/. Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án
này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh G vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyt định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng ch thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

8
Trịnh Thị Hồng Điệp
Nơi nhận:
- TA tỉnh Kiên Giang;
- VKS nhân dân huyện Hòn Đất;
- THA huyện Hòn Đất;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm