Bản án số 188/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 188/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 188/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 188/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 188/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 188/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nga yêu cầu bà Th di dời tài sản trả diện tích lấn chiếm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CAO LÃNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 188/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v “Tranh chấp ranh giới QSD đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Mỹ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Kiều
Ông Bùi Văn Dũng
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc Hà - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh: Ông Nguyễn
Minh Tâm – Kiểm sát viên.
Trong ngày 27, 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số: 09/2024/TLST-DS ngày 08/01/2024, về việc “Tranh chấp ranh giới
quyền sử dụng đất”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
566/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích Ng, sinh năm 1963;
Ông Trần Văn D, sinh năm 1967;
Cùng địa chỉ: Số 814, Tổ 17, Khóm B, Phường F, thành phố Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp;
Đại diện theo ủy quyền của ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị Bích Ng
là anh Nguyễn Trường Th, sinh năm 1997; Địa chỉ liên hệ: Số 347, Lê Đại
Hành, Phường M, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là luật sư Phạm
Hoàng Đ, sinh năm 1972 – Công ty luật hợp danh Anh Em luật sư, chi nhánh
Đồng Tháp - Thuộc đoàn luật sư Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Bà Trần Thị Th, sinh năm 1936;
Địa chỉ: Số nhà 819, Tổ 17, Khóm B, Phường F, thành phố Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp;
2
Đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị Th là bà Nguyễn Thị L, sinh
năm 1962; Địa chỉ: Số nhà 819, Tổ 17, Khóm B, Phường F, thành phố Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Trần Thị Th là bà Trần
Hồng Tr – Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Thị L, sinh năm 1976
2. Nguyễn Văn U, sinh năm 1976
Cùng địa chỉ: Tổ 06, Ấp B, xã G, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;
3. Nguyễn Văn Ph, sinh năm 1972
Địa chỉ: Tổ 06, Ấp B, xã G, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;
4. Nguyễn Thị Ph, sinh năm 1968
Địa chỉ: Đường 856, Tổ 01, Ấp A, xã Tr, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp;
(Tại phiên toà ngày 27/9/2024, anh Th, luật sư Đ, bà L, chị Tr có mặt
tại phiên tòa; anh Ph, bà Ph, chị L, anh U có đơn xin xét xử vắng mặt)
(Khi tuyên án ngày 30/9/2024, bà Lịnh, chị Trinh có mặt; anh Th, luật
sư Đ, anh Ph, bà Ph, chị L, anh Ut có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn là anh Nguyễn Trường Th trình bày:
Phần đất diện tích 94m
2
, thuộc thửa 19, tờ bản đồ số 03, tọa lạc tại
Khóm B, Phường F, thành phố Cao Lãnh; Trong phạm vi các mốc T, D, C,
2A, E, F, 6, M, N, 5A về mốc K theo sơ đồ đo đạc bổ sung ngày 08/4/2024
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cao Lãnh (đất chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có nguồn gốc của cha ruột ông
Trần Văn D là ông Trần Văn Kh sử dụng từ trước năm 1990, hiện trạng đất là
cái hầm. Ông Kh sử dụng bờ hầm để trồng cây bạch đàn, gáo, tre, xoài,… để
lấy gỗ từ thiện. Năm 1990 ông Kh cho lại vợ chồng ông D, bà Ng sử dụng ổn
định đến nay. Việc vợ chồng ông D sử dụng đất được những người thân trong
dòng họ và hàng xóm biết rõ.
Trong quá trình sử dụng đất, vợ chồng ông D đã đầu tư đổ đất (khoảng
100 gàu đất), rồi bơm cát (khoảng 200m
3
) để san lấp phần thửa đất số 19 cho
bằng phẳng, trồng cây lấy gỗ (đã cắt gỗ cho từ thiện) và trồng cây ăn trái.
Liền kề với phần đất nêu trên là đất của bà Trần Thị Th thuộc thửa 98, tờ bản
đồ số 03, diện tích 290m
2
(đo đạc thực tế 315,2m
2
). Giữa phần đất thửa 19
của vợ chồng ông D với thửa 98 của bà Th đã được xác định ranh trước đây
3
bằng 02 trụ đá do ông Lê Quang Th (con rể bà Th), Nguyễn Thị L (con ruột
bà Th) và vợ chồng ông D cùng xác định trước sự chứng kiến của Cán bộ địa
chính Phường, trong đó có 01 trụ tại vị trí giáp đường đai, 01 trụ tại vị trí
giáp sông.
Đến ngày 01/6/2022, gia đình bà Th (con ông Th cùng với em vợ của
ông Th) tự ý nhổ trụ đá tại vị trí giáp đường làm mất ranh giới giữa đất của
vợ chồng ông D với đất của bà Th. Sự việc xảy ra vợ chồng ông D có làm
đơn gửi Ủy ban nhân dân Phường yêu cầu xác định lại ranh đất giữa hai bên.
Tuy nhiên, bà Th lại tranh chấp và cho rằng vợ chồng ông D lấn chiếm
qua phần đất của bà Th với chiều ngang 1,5m; chiều dài 11m; Diện tích
16,5m
2
. Vợ chồng ông D không đồng ý với lời trình bày của bà Th, bởi vì
phần đất này vợ chồng ông D đã trực tiếp quản lý, sử dụng từ năm 1990 cho
đến nay theo đúng ranh đất và không có lấn qua đất của bà Th. Qua đo đạc
thực tế thì bà Th đã lấn chiếm phần đất của vợ chồng ông D có diện tích
47,4m
2
; trong phạm vi các mốc T, D, C, 2A, 3A, W về mốc T theo sơ đồ đo
đạc ngày 08/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cao
Lãnh.
Trên phần đất thửa 19 của vợ chồng ông D có các cây trồng thống nhất
ghi tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án ngày 08/4/2024.
Hiện tại phần đất tranh chấp do vợ chồng ông D trực tiếp quản lý, sử
dụng. Nay, ông D, bà Ng yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh giải
quyết như sau:
- Buộc bà Trần Thị Th di dời tài sản có trên đất để trả cho vợ chồng
ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị Bích Ng phần diện tích 47,4m
2
; thửa 19, tọa
lạc tại Phường F, thành phố Cao Lãnh, trong phạm vi các mốc T, D, C, 2A,
3A, 4A, W về mốc T theo sơ đồ đo đạc ngày 08/4/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cao Lãnh.
- Công nhận cho ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị Bích Ng được tiếp
tục sử dụng đất, các cây trồng trên đất và đăng ký kê khai cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với 84,8m
2
(trong đó có diện tích 47,4m
2
nêu
trên) thuộc thửa 19, tờ bản đồ số 03, tọa lạc tại Khóm B, Phường F, thành
phố Cao Lãnh, trong phạm vi các mốc T, D, C, 2A, E, F, 6, M, N, 5A về mốc
T theo sơ đồ đo đạc bổ sung ngày 08/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố Cao Lãnh.
Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn thì nguyên đơn không thống nhất.
Về diện tích đo đạc theo sơ đồ và giá do Hội đồng thẩm định giá đã
định thì nguyên đơn thống nhất.
* Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của bà Ngọc, ông D xin rút một
phần yêu cầu khởi kiện đối với ranh giữa bà Ng, ông D và hộ bà Th, không
tranh chấp ranh. Thống nhất ranh thực tế giữa hai thửa đất là từ mốc T, D, C,
4
2A.
Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu Tòa án công nhận cho
ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị Bích Ng được quản lý, sử dụng và đi đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiếp tục sử dụng đất, các cây
trồng trên đất và đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với diện tích 84,8m
2
, thuộc thửa 19, tờ bản đồ số 03, đất tọa lạc tại Phường F,
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
* Đại diện theo ủy quyền của bị đơn có bà Nguyễn Thị L trình bày:
Năm 2016 vợ chồng ông D, bà Ng hỏi gia đình bà đắp miếng hầm để
bơm cát làm đám cưới cho con gái là Trần Thị Yến Nh. Sau đó ông D tiến
hành trồng dừa, xoài, vú sữa, mít, chuối... trong quá trình trồng cây ông D
còn đốt rác làm chết của bà bụi tre gai và một cây gáo đen, bà nhắc nhở mượn
đất sao còn trồng cây. Bà Ng nói ông D thích trồng, để cho ông trồng, khi cần
thì bà đốn nhưng nay không đốn mà còn lấn chiếm.
Khi ông D mượn đất thì hiện trạng là cái hầm lạng, ông D có bơm 02
ghe cát khoảng 40m
3
, do bà Ngọc hỏi để bơm cát.
Hiện trạng đất là một mặt bằng còn trước năm 2016 là một cái hầm do
ông Nguyễn Văn Đ (chồng bà Th) và con rể là Lê Quang Th nuôi thả cá.
Nay, bà Th yêu cầu vợ chồng ông D, bà Ng di dời cây trồng trên đất
diện tích chiều dài 12m hướng Đông; chiều dài hướng tây 20m; chiều ngang
cặp đường Cái Sao là 16,2m; chiều ngang 12m hướng bắc cặp bờ sông (Đo
đạc thực tế phần đất diện tích 47,4m
2
; trong phạm vi các mốc T, D, C, 2A,
3A, 4A, W về mốc T theo sơ đồ đo đạc ngày 08/4/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cao Lãnh).
Bà L là đại diện theo ủy quyền của bà Th xác định phần đất tranh chấp
có diện tích 47,4m
2
; trong phạm vi các mốc T, D, C, 2A, 3A, 4A, W về mốc
T, thuộc một phần thửa 347, tờ bản đồ số 03, có diện tích được cấp 290m
2
,
tọa lạc tại Phường F, thành phố Cao Lãnh.
* Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền cho bà Th xin rút toàn bộ yêu
cầu phản tố, thống nhất ranh giới giữa thửa 347, tờ bản đồ số 03, có diện
tích được cấp 290m
2
, tọa lạc tại Phường F, thành phố Cao Lãnh và thửa 19,
tờ bản đồ số 03, đất tọa lạc tại Phường F, thành phố Cao Lãnh tại vị trí các
mốc T, D,C, 2A theo sơ đồ đo đạc. Thống nhất không tranh chấp gì khác.
* Luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trình bày: Tại
phiên tòa do nguyên đơn và bị đơn thống nhất ranh và không tranh chấp về
ranh giới quyền sử dụng đất nên nguyên đơn thống nhất rút một phần yêu
cầu khởi kiện về ranh với hộ bà Th. Tuy nhiên, diện tích đất 84,8m
2
, thuộc
thửa 19, tờ bản đồ số 03, đất tọa lạc tại Phường F, thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp do chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên
nguyên đơn yêu cầu Tòa án công nhận cho ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị
Bích Ng được quản lý, sử dụng và đi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
5
dụng đất, tiếp tục sử dụng đất, các cây trồng trên đất và đăng ký kê khai cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 84,8m
2
, thuộc thửa 19.
* Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày: Tại phiên
tòa do nguyên đơn và bị đơn thống nhất ranh và không tranh chấp về ranh
giới quyền sử dụng đất nên bị đơn thống nhất rút toàn bộ yêu cầu phản tố,
không tranh chấp về ranh với nguyên đơn.
* Tại văn bản ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần
Thị L, Nguyễn Văn U, Nguyễn Văn Ph, Nguyễn Thị Ph trình bày: Thống
nhất lời trình bày của bà Th, toàn bộ thửa đất 347, tờ bản đồ số 03, có diện
tích được cấp 290m
2
, tọa lạc tại Phường F, thành phố Cao Lãnh cấp cho hộ
bà Th là tài sản của bà Th nên không có yêu cầu và tranh chấp gì, giao toàn
quyền quyết định cho bà Th.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh
phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký, việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng đều đã thực hiện đúng với trình tự, thủ tục
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm, đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị
Bích Ng, ông Trần Văn D về tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất.
Xác định ranh mốc giới quyền sử dụng đất giữa các bên là mốc T, D,
C, 2A.
- Đình chỉ giải quyết toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị
Th.
Về án phí và chi phí tố tụng: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Căn cứ theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Ngọc, ông Dũng;
đơn phản tố của bà Thậm và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án
thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ranh
giới quyền sử dụng đất.
[1.2] Phần đất tranh chấp tọa lạc Phường F, thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
6
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Ng, ông D và yêu cầu phản tố của
bà Th. Hội đồng xét xử xét thấy về tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất
của bà Ng, ông D thuộc thửa 19, tờ bản đồ số 03, chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Bà Th cho rằng diện tích đất tranh chấp thuộc thửa
thửa 347, tờ bản đồ số 03, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ bà
Th. Tuy nhiên, tại Công văn số 4111/CNVPĐKĐĐTPCL-KTĐC ngày
20/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cao Lãnh,
xác định phần đất tranh chấp diện tích 47,4m
2
,
trong phạm vi các mốc T, D,
C, 2A, 3A, 4A, W về mốc T tương ứng vị trí đất thuộc thửa 19, tờ bản đồ số
03, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, đối với yêu
cầu của bà Th cho rằng phần diện tích đất này thuộc thửa 347, tờ bản đồ số
03, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà Th là không có
căn cứ.
Tuy nhiên, tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn thống nhất và không
tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất; Ranh giới giữa thửa 347, tờ bản
đồ số 03 và thửa 19, tờ bản đồ số 03 được xác định từ mốc T, D, C, 2A theo
sơ đồ đo đạc của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cao Lãnh,
thống nhất theo hiện trạng hiện nay. Nguyên đơn xin rút lại đối với yêu cầu
tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất với hộ bà Th; Đồng thời bị đơn bà
Th xin rút lại toàn bộ yêu cầu phản tố về ranh. Ngoài ra, các đương sự không
yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác liên quan đến ranh giới hay tài sản
trên đất, cũng như phần san lắp. Do đó, Hội đồng xét xử đình chỉ đối với
tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất giữa ông D, bà Ng và hộ bà Th theo
quy định tại Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án công
nhận cho nguyên đơn được quản lý, sử dụng và đứng tên quyền sử dụng đất
đối với diện tích 84,8m
2
, thuộc thửa 19, tờ bản đồ số 03, đất tọa lạc tại
Phường F, thành phố Cao Lãnh (đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và hiện đang không có tranh chấp về quyền sử dụng đất) thì không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và đây là thủ tục hành chính về đất
đai do cơ quan có thẩm quyền về đất đai xem xét để cấp giấy. Do đó, đối với
yêu cầu này không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nên Hội đồng xét
xử đình chỉ yêu cầu này của ông D, bà Ng về việc yêu cầu Tòa án công nhận
cho ông Trần Văn D, bà Nguyễn Thị Bích Ng được quản lý, sử dụng và đi
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất diện tích 84,8m
2
, thuộc
thửa 19, Tờ bản đồ số 03, đất tọa lạc tại Phường F, thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp.
[3] Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn tại phiên tòa là có một phần căn cứ nên chấp nhận một phần.
[4] Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Th là
có căn cứ nên chấp nhận.
7
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa hôm nay là có căn
cứ chấp nhận.
[6] Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí là 2.500.000 đồng. Ông D, bà Ng
chịu 1.000.000 đồng chi phí định giá, đã tạm ứng và chi xong.
Bà Th chịu 1.500.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, bà Th
đã tạm ứng và chi xong.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Th không phải chịu án phí theo quy
định.
Bà Ng và ông D không phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39;
Điều 157; Điều 165; 166; Điều 217; Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 271;
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 203 Luật đất đai (Điều 236 luật đất
đai năm 2024); Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn
Thị Bích Ngọc, ông Trần Văn Dũng về tranh chấp ranh giới quyền sử dụng
đất với hộ bà Trần Thị Thậm.
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn
Thị Bích Ng, ông Trần Văn D về việc yêu cầu Tòa án công nhận cho ông
Trần Văn D, bà Nguyễn Thị Bích Ng được quản lý, sử dụng và đi đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 84,8m
2
, thuộc thửa 19, tờ
bản đồ số 03, đất tọa lạc tại Phường F, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Lý do, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Đình chỉ toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Ngọc Th về
tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất với nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích
Ng, ông Trần Văn D.
Ranh giới quyền sử dụng đất giữa thửa 347, tờ bản đồ số 03 và thửa 19,
tờ bản đồ số 03 được xác định từ mốc T, D, C, 2A theo sơ đồ đo đạc của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cao Lãnh ngày 08/4/2024.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Văn D được nhận lại 300.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000247 ngày
03/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp (Do bà Nguyễn Thị Bích Ng nộp thay).
- Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí là 2.500.000 đồng. Ông D và bà Ng
chịu 1.000.000 đồng chi phí định giá tài sản, ông D, bà Ng đã tạm ứng và chi
xong.
8
Bà Th chịu 1.500.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, bà Th
đã tạm ứng và chi xong.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết
bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND Tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Đương sự;
- VKSND TPCL;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Thị Mỹ
Tải về
Bản án số 188/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 188/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 988/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm