Bản án số 181/2025/DS-PT ngày 18/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 181/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 181/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 181/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 181/2025/DS-PT ngày 18/09/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Khánh Hòa |
| Số hiệu: | 181/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 18/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH KHÁNH HÒA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án s: 181/2025/DS-PT
Ngày: 18 - 9 - 2025
V/v:“Tranh chấp hợp đồng
tín dụng, hợp đồng thế
chấp”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Dịu.
Các Thẩm phán: Bà Ngô Thị Trang.
Ông Hàng Lâm Viên.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phó Hà Vy - Thư k Ta án nhân dân tnh
Khánh Hòa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Ông Ngô Văn Nghị - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Ta án nhân dân tnh Khánh Ha xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l s 166/2025/TLPT-DS ngày 13 tháng 8 năm
2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm s 122/2024/DS-ST ngày 05 tháng 12 năm 2024
của Ta án nhân dân thành ph Phan Rang – T, tnh Ninh Thuận nay là Tòa án
nhân dân khu vực 5 - Khánh Ha bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 185/2025/QĐ-PT ngày
18 tháng 8 năm 2025, Quyết định hoãn phiên ta s 198/2025/QĐ-PT ngày
2
05/9/2025 và Thông báo thay đổi thời gian mở lại phiên ta s 44/TB-TA ngày
10/9/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (M).
Địa ch trụ sở chính: S nhà A L, phường T, quận C, thành ph Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Hữu Đ – Chủ tịch HĐQT.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Văn P – Tổng Giám đc Công ty
TNHH Q1 và khai thác tài sản Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (Hợp đồng ủy
quyền s 154/UQ-MBAMC ngày 18/3/2021 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Q).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Văn P: Ông Lê Thanh H – Giám
đc chi nhánh M1 (Giấy ủy quyền s 1720/UQ-MBAMC ngày 02/6/2023).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Thanh H: Ông Nguyễn Lê Anh K
– Chuyên viên t tụng Công ty TNHH Q1 nợ và khai thác tài sản Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q (Giấy ủy quyền s 530/UQ-MBAMC ngày 02/6/2023).
(Có mặt)
Địa ch: Tầng C, A L, Ha Thuận T, H, Đà Nẵng (nay là phường H, thành
ph Đà Nẵng).
Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu Thành P1, sinh năm 1981; (Vắng mặt, có đơn
xin xét xử vắng mặt)
Địa ch: Khu ph C, phường P, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận (nay là
phường P, tnh Khánh Ha);
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Huỳnh Trần Thảo N, sinh năm
2000; (Hợp đồng ủy quyền ngày 26/8/2025); (Có mặt)
Địa ch: Lô T, đường H, phường M, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận nay là
phường Đ, tnh Khánh Ha)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Phạm Bình P2, sinh
năm 1995 – Văn phng L – Thuộc Đoàn Luật sư tnh K. (Vắng mặt, có đơn xin
xét xử vắng mặt)
Địa ch: Lô T, đường H, phường M, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận nay là
phường Đ, tnh Khánh Ha)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty Cổ phần S.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức C – Tổng Giám đc.
Địa ch trụ sở: Khách sạn V đường Y, khu ph C, phường M, thành ph P -
T, tnh Ninh Thuận (nay là phường Đ, tnh Khánh Hòa).
3
Địa ch hiện nay: Tầng A, Ta nhà V đường T, P, N, Khánh Ha (nay là
phường N, tnh Khánh Ha).
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Hoàng D – Nhân viên hành
chính – Công ty Cổ phần S (Văn bản ủy quyền s 2511/2024/UQ ngày 13/8/2023).
(Vắng mặt)
Địa ch: Khách sạn V đường Y, khu ph C, phường M, thành ph P - T, tnh
Ninh Thuận (nay là phường Đ, tnh Khánh Ha).
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Hữu Thành P1 - bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 02/6/2023 của nguyên đơn Ngân hàng thương
mại cổ phần Q (MB) và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa,
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Q
(MB) trình bày:
Ngày 22/10/2020, ông Nguyễn Hữu Thành P1 có k hợp đồng tín dụng với
Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) - Chi nhánh C2, hợp đồng tín dụng s:
124846.20.803.7786194.TD và khế ước nhận nợ để vay s tiền
1.748.000.000đồng (Một tỷ bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng), thời hạn vay 180
tháng; mục đích vay: cho vay thanh toán tiền mua căn hộ chung cư, lãi suất
10,5%/năm. Lãi suất quá hạn: bằng 150% lãi suất trong hạn.
Hợp đồng tín dụng nêu trên được bảo đảm bằng Hợp đồng mua bán căn hộ
s: B.27-11, tầng 27, ta nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn
xây dựng căn hộ là 53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại khu ph C, phường M,
thành ph P - T, tnh Ninh Thuận theo Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình
thành trong tương lai s: B.27-11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 giữa
Công ty cổ phần S và ông Nguyễn Hữu Thành P1.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Hữu Thành P1 đã thanh toán cho
Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) được tổng s tiền lãi là 273.486.668đ, sau
đó, ông Nguyễn Hữu Thành P1 không tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng nữa nên
đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gc và lãi, Ngân hàng đã nhiều lần đôn đc yêu cầu
ông P1 trả nợ nhưng ông P1 vẫn không chịu trả. Tính đến ngày 28/11/2024, ông
Nguyễn Hữu Thành P1 cn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) tổng s
tiền 2.292.348.296 đồng (Hai tỷ hai trăm chín mươi hai triệu ba trăm bốn mươi
4
tám ngàn hai trăm chín mươi sáu đồng). Trong đó: nợ gc là 1.747.999.996 đồng;
lãi trong hạn: 1.340.991 đồng và lãi quá hạn: 543.007.309 đồng.
Nay Ngân hàng TMCP Q (MB) - Chi nhánh C2 yêu cầu ông Nguyễn Hữu
Thành P1 phải có trách nhiệm trả s tiền còn nợ tạm tính đến ngày xét xử, ngày
28/11/2024 tổng cộng gc và lãi suất là 2.292.348.296 đồng (Hai tỷ hai trăm chín
mươi hai triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn hai trăm chín mươi sáu đồng). Trong
đó: nợ gc là 1.747.999.996 đồng; lãi trong hạn: 1.340.991 đồng và lãi quá hạn:
543.007.309 đồng và phải tiếp tục trả lãi phát sinh đi với s nợ trên tính từ ngày
29/11/2024 và lãi phạt chậm thi hành án với lãi suất theo Hợp đồng tín dụng s:
124846.20.803.7786194.TD ngày 22/10/2020 đã được ký kết cho đến khi trả hết
nợ vay.
Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) yêu cầu tiếp tục duy trì Hợp đồng
thế chấp quyền tài sản phát sinh từ Hợp đồng mua bán nhà ở s:
124847.20.803.7786194.BĐ, ngày 22/10/2020 giữa ông Nguyễn Hữu Thành P1
và Ngân hàng TMCP Q (MB) - Chi nhánh C2 (Căn hộ số: B.27-11, tầng 27, tòa
nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng căn hộ là
53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận
theo Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình thành trong tương lai số: B.27-
11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 giữa Công ty cổ phần S và ông Nguyễn
Hữu Thành P1) để đảm bảo cho việc thi hành án.
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và lời khai đã trình bày tại cấp sơ
thẩm. Nguyên đơn xác định có tham gia ký kết Bản cam kết hợp tác quản lý tài
sản ba bên ngày 22/10/2020 giữa ngân hàng, ông P1 và Công ty cổ phần S, tuy
nhiên theo nguyên đơn bản cam kết này không liên quan gì đến hợp đồng tín dụng
giữa ngân hàng và ông P1. Ngân hàng ch chịu trách nhiệm theo pháp luật hiện
hành đi với phần của riêng ngân hàng trong hợp đồng ba bên này.
Tại bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay bị
đơn ông Nguyễn Hữu Thành P1 trình bày:
Ngày 22/10/2020, ông Nguyễn Hữu Thành P1 có ký hợp đồng tín dụng với
Ngân hàng TMCP Q (MB) - Chi nhánh C2, hợp đồng tín dụng s:
5
124846.20.803.7786194.TD và khế ước nhận nợ để vay s tiền 1.748.000.000
đồng (Một tỷ bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng), thời hạn vay 180 tháng; mục
đích vay: cho vay thanh toán tiền mua căn hộ chung cư, lãi suất 10,5%/năm. Lãi
suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
Hợp đồng tín dụng nêu trên được bảo đảm bằng Hợp đồng mua bán căn hộ
s: B.27-11, tầng 27, ta nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn
xây dựng căn hộ là 53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại khu ph C, phường M,
thành ph P - T, tnh Ninh Thuận theo Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình
thành trong tương lai s: B.27-11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 giữa
Công ty cổ phần S và ông Nguyễn Hữu Thành P1.
Trong quá trình vay vn, ông đã thanh toán được cho Ngân hàng tổng s tiền
lãi là 273.486.668 đồng, sau đó ông P1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gc và lãi,
ngân hàng có đôn đc yêu cầu ông trả nợ nhưng ông vẫn chưa trả cho Ngân hàng
là vì đến nay Công ty cổ phần S vẫn chưa bàn giao căn hộ s: B.27-11, tầng 27,
ta nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng căn hộ là
53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại phường M, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận
theo Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình thành trong tương lai s: B.27-
11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 cho ông. Tính đến ngày 28/11/2024,
ông cn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) tổng s tiền 2.292.348.296
đồng (Hai tỷ hai trăm chín mươi hai triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn hai trăm
chín mươi sáu đồng). Trong đó: nợ gc là 1.747.999.996 đồng; lãi trong hạn:
1.340.991 đồng và lãi quá hạn: 543.007.309 đồng.
Nay Ngân hàng TMCP Q (MB) - Chi nhánh C2 yêu cầu ông phải có trách
nhiệm trả s tiền còn nợ tạm tính đến ngày 28/11/2024 tổng cộng gc và lãi suất
là 2.292.348.296 đồng (Hai tỷ hai trăm chín mươi hai triệu ba trăm bốn mươi tám
ngàn hai trăm chín mươi sáu đồng). Trong đó: nợ gc là 1.747.999.996 đồng; lãi
trong hạn: 1.340.991 đồng và lãi quá hạn: 543.007.309 đồng. Và yêu cầu ông phải
tiếp tục trả lãi phát sinh đi với s nợ trên tính từ ngày 29/11/2024 và lãi phạt
chậm thi hành án với lãi suất theo Hợp đồng tín dụng s:
124846.20.803.7786194.TD ngày 22/10/2020 đã được ký kết cho đến khi trả hết
nợ vay; Ngân hàng TMCP Q (MB) yêu cầu tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ Hợp đồng mua bán nhà ở s:
6
124847.20.803.7786194.BĐ ngày 22/10/2020 giữa ông Nguyễn Hữu Thành P1
và Ngân hàng TMCP Q (MB) - Chi nhánh C2 (Căn hộ số: B.27-11, tầng 27, tòa
nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng căn hộ là
53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận
theo Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình thành trong tương lai số: B.27-
11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 giữa Công ty cổ phần S và ông Nguyễn
Hữu Thành P1) để đảm bảo cho việc thi hành án thì ông không đồng ý vì ông bị
Công ty cổ phần S lừa di, Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) và Công ty cổ
phần S bắt tay nhau để lừa di ông và hiện nay Công ty cổ phần S vẫn chưa bàn
giao căn hộ s: B.27-11, tầng 27, ta nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất;
diện tích sàn xây dựng căn hộ là 53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại phường M,
thành ph P - T, tnh Ninh Thuận theo Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình
thành trong tương lai s: B.27-11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 cho
ông, dự án đã dừng lại không tiếp tục xây nữa, Căn hộ đã quá thời gian thi công
nhưng ông chưa được nhận. Mặt khác, hiện tại ông P1 không có khả năng trả nợ
cho Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB).
Tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày:
Bị đơn đề nghị Hội đồng xét xử xác định trách nhiệm của Công ty cổ phần S
trong việc ngân hàng khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông P1 bởi thực
tế Công ty cổ phần S đã vi phạm nghĩa vụ cam kết giao nhà ở làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của ông P1, đề nghị Công ty cổ phần S phải chịu trách nhiệm trả toàn
bộ phần tiền lãi mà ngân hàng yêu cầu ông P1 phải trả theo Hợp đồng tín dụng ký
ngày 22/10/2020. Ông P1 xác định có tham gia buổi họp mặt khách hàng do Công
ty cổ phần S tổ chức ngày 24/4/2025 tuy nhiên tại buổi họp công ty đã không nêu
phương án giải quyết nếu chậm tiến độ giao căn hộ cho khách hàng như thế nào
và trách nhiệm của công ty ra sao.
Tại bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Công ty cổ phần S - Do bà Nguyễn Thị Hoàng D
đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 24/02/2020 Công ty cổ phần S và ông Nguyễn Hữu Thành P1 có lập
Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình thành trong tương lai s: B.27-
11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 mua bán căn hộ s: B.27-11, tầng 27,
7
ta nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng căn hộ là
53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại khu ph C, phường M, thành ph P - T, tnh
Ninh Thuận.
Ngày 22/10/2024, Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB), Công ty cổ phần
S và ông Nguyễn Hữu Thành P1 cùng ký kết thỏa thuận ba bên. Ngày 29/10/2020,
Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) đã giải ngân trực tiếp cho Công ty cổ
phần S s tiền 1.748.000.000 đồng (Một tỷ bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng)
theo “Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ” của ông Nguyễn Hữu Thành P1
để thanh toán tiền Căn hộ s: B.27-11, tầng 27, ta nhà B; diện tích sử dụng căn
hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng căn hộ là 53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc
tại phường M, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận theo Hợp đồng mua bán Căn hộ
du lịch hình thành trong tương lai s: B.27-11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày
24/02/2020 giữa Công ty cổ phần S và ông Nguyễn Hữu Thành P1.
Hiện nay Công ty cổ phần S chưa bàn giao Căn hộ s: B.27-11, tầng 27, ta
nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng căn hộ là
53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại phường M, thành ph P - T, tnh Ninh Thuận
cho ông Nguyễn Hữu Thành P1 do dịch bệnh C1 đã ảnh hưởng đến tiến độ hoàn
thành dự án.
Nay Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) - Chi nhánh C2 yêu cầu tiếp tục
duy trì Hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ Hợp đồng mua bán nhà ở s:
124847.20.803.7786194.BĐ ngày 22/10/2020 giữa ông Nguyễn Hữu Thành P1
và Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) - Chi nhánh C2 (Căn hộ s: B.27-11,
tầng 27, ta nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng
căn hộ là 53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại phường M, thành ph P - T, tnh Ninh
Thuận theo Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình thành trong tương lai s: B.27-
11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 giữa Công ty cổ phần S và ông
Nguyễn Hữu Thành P1) thì Công ty cổ phần S đồng ý.
Tại phiên ta, nguời đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng thương mại cổ
phần Q (MB) yêu cầu ông Nguyễn Hữu Thành P1 phải có trách nhiệm trả nợ cho
Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB toàn bộ s nợ trên bao gồm nợ gc, lãi
suất tạm tính đến ngày xét xử hôm nay (ngày 28/11/2024) là 2.292.348.296 đồng
(Hai tỷ hai trăm chín mươi hai triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn hai trăm chín
8
mươi sáu đồng). Trong đó: nợ gc là 1.747.999.996 đồng; lãi trong hạn: 1.340.991
đồng và lãi quá hạn: 543.007.309 đồng và khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày
29/11/2024 đến khi thanh toán xong nợ gc theo mức lãi suất thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng s: 124846.20.803.7786194.TD ngày 22/10/2020.
Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) yêu cầu tiếp tục duy trì Hợp đồng
thế chấp quyền tài sản phát sinh từ Hợp đồng mua bán nhà ở s:
124847.20.803.7786194.BĐ ngày 22/10/2020 giữa ông Nguyễn Hữu Thành P1
và Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) - Chi nhánh C2 (Căn hộ s: B.27-11,
tầng 27, ta nhà B; diện tích sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng
căn hộ là 53,3m
2
thuộc Dự án S1, tọa lạc tại phường M, thành ph P - T, tnh Ninh
Thuận theo Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình thành trong tương lai s: B.27-
11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 giữa Công ty cổ phần S và ông
Nguyễn Hữu Thành P1).
Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ngân hàng thương mại cổ phần Q
(MB) đồng ý chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 122/2024/DS-ST ngày 05 tháng 12 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận nay là Tòa án
nhân dân khu vực 5 - Khánh Hòa đã tuyên:
Căn cứ: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, khoản 1 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật t tụng dân sự năm
2015; các điều 318, 319, 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự 2015; Điều 91, Điều
94, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
khoản 2 Điều 26 của 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí, lệ phí Ta án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB).
2. Buộc ông Nguyễn Hữu Thành P1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng
thương mại cổ phần Q (MB) s tiền vay đến ngày xét xử ngày 28/11/2024 tổng
cộng là 2.292.348.296 đồng (Hai tỷ hai trăm chín mươi hai triệu ba trăm bốn
mươi tám ngàn hai trăm chín mươi sáu đồng). Trong đó: nợ gc là 1.747.999.996
đồng; lãi trong hạn: 1.340.991 đồng và lãi quá hạn: 543.007.309 đồng.
9
Ông Nguyễn Hữu Thành P1 cn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đi với
khoản nợ gc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã k kể từ
ngày 29/11/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng
cho vay s: 124846.20.803.7786194.TD ngày 22/10/2020.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Ta
án cũng sẽ được điều chnh cho phù hợp với sự điều chnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần Q (MB) phải trả cho ông Nguyễn Hữu
Thành P1 bản chính Hợp đồng mua bán Căn hộ du lịch hình thành trong tương lai
s: B.27-11/2020/HĐMB/Sunbay, ngày 24/02/2020 giữa Công ty cổ phần S và
ông Nguyễn Hữu Thành P1 khi ông Nguyễn Hữu Thành Phát thanh T xong s
tiền gc và lãi suất theo quy định tại Hợp đồng cho vay s:
124846.20.803.7786194.TD, ngày 22/10/2020.
4. Trong trường hợp ông Nguyễn Hữu Thành P1 không trả nợ hoặc trả nợ
không đủ cho Ngân hàng TMCP Q (MB) thì Ngân hàng TMCP Q (MB) có quyền
yêu cầu xử l tài sản thế chấp là Căn hộ s: B.27-11, tầng 27, ta nhà B; diện tích
sử dụng căn hộ 48,5m
2
đất; diện tích sàn xây dựng căn hộ là 53,3m
2
thuộc Dự án
S1, tọa lạc tại phường M, thành ph P-T, tnh Ninh Thuận theo Hợp đồng mua
bán Căn hộ du lịch hình thành trong tương lai s: B.27-11/2020/HĐMB/Sunbay,
ngày 24/02/2020 giữa Công ty cổ phần S và ông Nguyễn Hữu Thành P1 tại Hợp
đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ Hợp đồng mua bán nhà ở s:
124847.20.803.7786194.BĐ ngày 22/10/2020 giữa ông Nguyễn Hữu Thành P1
và Ngân hàng TMCP Q (MB) - Chi nhánh C2.
Ngoài ra, bản án cn tuyên về chi phí t tụng, án phí, quyền, nghĩa vụ của
các bên thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 19/12/2024 ông Nguyễn Hữu Thành P1 là bị đơn kháng cáo đi với
Bản án dân sự sơ thẩm s 122/2024/DS-ST ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ta
án nhân dân thành ph Phan Rang - T, tnh Ninh Thuận nay là Tòa án nhân dân
khu vực 5 - Khánh Hòa yêu cầu Ta án cấp phúc thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm
của Ta án nhân dân thành ph Phan Rang - T.
10
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu quan điểm
về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục t tụng: Hội đồng xét xử, Thư k và những người tham gia t tụng
đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật t tụng dân sự từ khi Ta án cấp phúc
thẩm thụ l vụ án cho đến thời điểm xét xử tại phiên ta hôm nay.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng khoản 3 Điều 308 Bộ luật t tụng dân sự.
Hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm s 122/2024/DS-ST ngày 05 tháng 12 năm
2024 của Ta án nhân dân thành ph Phan Rang - T, tnh Ninh Thuận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục t tụng: Tại phiên ta phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn
khởi kiện; Bị đơn không rút hoặc thay đổi, bổ sung nội dung kháng cáo. Các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, đơn kháng
cáo của bị đơn hợp lệ nên được xem xét, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về sự có mặt của các đương sự: Tại phiên ta phúc thẩm, bị đơn và người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng
mặt; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Công ty cổ phần S được Ta án
triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có l do. Căn cứ Điều 227, 228
Bộ luật t tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[3] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
Ta án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết:“Tranh chấp hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp” là có căn cứ, đúng quy định pháp luật.
[4] Về nội dung vụ án:
[4.1] Xét Cam kết hợp tác quản l tài sản ba bên s
124856.20.803.7786194.CK ngày 22/10/2020 giữa bên A là Ngân hàng TMCP Q
- Chi nhánh C2, bên B là Công ty S và bên C là ông Nguyễn Hữu Thành P1 (BL
140 đến 142):
[4.1.1] Khoản 2.8 Điều 2 của Cam kết:“Bên Bán cam kết mua lại căn hộ (là
tài sản được Khách H1 sử dụng làm Tài Sản Bảo Đảm cho Ngân Hàng theo Hợp
11
Đồng Thế Chấp) trong vòng 06 tháng kể từ khi Ngân hàng có thông báo bằng văn
bản về việc Khách Hàng mua căn hộ phát sinh nợ quá hạn (theo quy định của
Ngân hàng)”.
[4.1.2] Khoản 5.1 Điều 5 của Cam kết:“Trường hợp Hợp Đồng Mua Bán bị
chấm dứt do Khách H1 không thanh toán đủ tiền mua căn hộ theo đúng tiến độ
hoặc do bất cứ lý do nào theo quy định tại Hợp Đồng Mua Bán, hoặc theo bản
án/quyết định có hiệu lực của tòa án và Khách H1 chưa hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ đối với Ngân Hàng theo Hợp Đồng Tín Dụng, các Bên thỏa thuận rằng Bên
Bán sẽ chuyển vào tài khoản của Khách H1 tại Ngân Hàng T1 số tiền mà khách
hàng đã thực tế thanh toán cho Bên Bán (bằng vốn tự có và vốn vay của Ngân
H2) tính đến thời điểm đó sau khi đã trừ đi toàn bộ các khoản mà Khách H1 phải
thanh toán cho Bên Bán…”.
[4.1.3] Khoản 5.2 Điều 5 của Cam kết:”Trường hợp Khách hàng vi phạm
Hợp đồng tín dụng dẫn tới việc Ngân hàng quyết định thu hồi nợ trước hạn và xử
lý tài sản bảo đảm, Ngân hàng thông báo bằng văn bản cho Bên bán việc khách
hàng vi phạm Hợp đồng tín dụng và Ngân hàng quyết định xử lý tài sản bảo đảm.
Khi nhận được thông báo và kèm theo các giấy tờ chứng minh về việc vi phạm
nghĩa vụ trả nợ của Khách hàng, Bên bán phối hợp thực hiện xử lý tài sản bảo
đảm như sau:… Ngân hàng hoặc một bên khác do Ngân hàng chỉ định/ủy quyền
sẽ tiếp nhận Hợp đồng mua bán và trở thành bên mua mới trong hợp đồng mua
bán…”
[4.2] Tại phiên ta phúc thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – Công
ty Cổ phần S vắng mặt nhưng tại bản trình bày kiến và các tài liệu chứng cứ
cung cấp tại giai đoạn sơ thẩm, kết quả thẩm tra tại phiên ta phúc thẩm xác định:
Ngân hàng TMCP Q - Chi nhánh C2, Công ty S và ông Nguyễn Hữu Thành P1
có k Cam kết hợp tác quản l tài sản ba bên s 124856.20.803.7786194.CK ngày
22/10/2020. Theo đó, Bên Bán - Công ty cổ phần S sẽ cam kết mua lại tài sản thế
chấp là căn hộ trong vng 06 tháng kể từ khi Ngân hàng thông báo bằng văn bản
về việc bị đơn phát sinh nợ quá hạn; Trong trường hợp bị đơn vi phạm hợp đồng
tín dụng dẫn đến Ngân hàng phải thu hồi nợ trước hạn và yêu cầu xử l tài sản
bảo đảm thì Bên Bán phải phi hợp với Ngân hàng để tiến hành xử l tài sản bảo
đảm theo quy trình được cam kết.
12
Như vậy, bản cam kết này là chứng cứ xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên bao gồm Ngân hàng TMCP Q - Chi nhánh C2, Công ty S và ông Nguyễn Hữu
Thành P1 trong việc phi hợp xử l các vấn đề liên quan đến việc thế chấp tài sản
bảo đảm cho khoản vay của bị đơn với Ngân hàng.
[4.3] Bản án sơ thẩm xác định bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ đó chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đi với bị đơn và tuyên quyền xử
l tài sản thế chấp cho ngân hàng đi với hợp đồng thế chấp của bị đơn với ngân
hàng mà chưa xem xét đến trách nhiệm của Công ty cổ phần S, của chính ngân
hàng là không chính xác.
[4.4] Hội đồng xét xử xét thấy Bản án sơ thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là chưa đánh giá đầy đủ, toàn diện chứng cứ ảnh hưởng
đến quyền lợi của bị đơn mà cấp phúc thẩm không thể khắc phục được vì vậy Hội
đồng xét xử nhận thấy cần phải hủy Bản án dân sự sơ thẩm s 122/2024/DS-ST
ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ta án nhân dân thành ph Phan Rang - T, tnh
Ninh Thuận (nay là Ta án nhân dân khu vực 5 - Khánh Ha). Giao hồ sơ cho
Ta án nhân dân khu vực 5 - Khánh Ha giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm. Chấp
nhận toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Khánh Ha. Do
Hội đồng xét xử hủy bản án nên không xem xét đến nội dung kháng cáo của ông
Nguyễn Hữu Thành P1.
[5] Về án phí: Ông Nguyễn Hữu Thành P1 không phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm. H3 lại cho ông P1 s tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm theo Biên lai thu s 0005931 ngày 02/01/2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành ph Phan Rang - T, tnh Ninh Thuận.
Đi với án phí dân sự sơ thẩm và chi phí t tụng sẽ được xem xét khi giải
quyết lại vụ án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật t tụng dân sự năm 2015.
1. Hủy Bản án dân sự sơ thẩm s 122/2024/DS-ST ngày 05 tháng 12 năm
2024 của Ta án nhân dân thành ph Phan Rang - T, tnh Ninh Thuận (nay là Tòa
án nhân dân khu vực 5 - Khánh Ha). Giao toàn bộ hồ sơ vụ án tranh chấp hợp
13
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q và ông
Nguyễn Hữu Thành P1 về cho Ta án nhân dân khu vực 5 - Khánh Ha xét xử lại
theo thủ tục sơ thẩm.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí định giá tài sản: Được giải quyết lại
theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Hữu Thành P1 không phải chịu
án phí dân sự phúc thẩm. H3 lại cho ông P1 s tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm theo Biên lai thu s 0005931 ngày 02/01/2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành ph Phan Rang – T, tnh Ninh Thuận.
Án xử phúc thẩm, có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (Ngày 15/9/2025)./.
Nơi nhận:
- Đương sự (3);
- VKSND tnh Khánh Ha (1);
- TAND Khu vực 5 – Khánh Hòa (1);
- P. THADS Khu vực 5 – Khánh Hòa (1);
- Phng GĐKT, TT&THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Dịu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm