Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đỗ Thị M - Nguyễn Văn M1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/01/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do -Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đoàn Thị Thu Thúy.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Ngô Thị Thơm; Bà Mai Thị Thảo.
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Bà Phùng Thị Mai – Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên toà:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Hải Dương
mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
476/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 562/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 04 tháng 12 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
388/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị M, sinh năm 1990; Địa chỉ trước khi xuất cảnh:
Thôn B, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương; Nơi ở hiện nay: Đài Loan
Người được nguyên đơn ủy quyền giao nhận văn bản: Chị Trịnh Thanh H
anh Nguyễn Ngọc T; Địa chỉ: SH đường N, phường C, thành phố H, tỉnh Hải
Dương.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M1, sinh m 1984; Địa chỉ trước khi xuất
cảnh: Thôn B, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương. Nơi ở hiện nay: Hàn Quốc
- Người quyền lợi và nghĩa vliên quan: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm
1957 Phạm Thị T1, sinh năm 1964; Địa chỉ: Thôn B, T, huyện G, tỉnh
Hải Dương.
Các đương sự đều vắng mặt tại phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn xin vắng mặt nguyên đơn chị Đỗ Thị
M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh M1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tự do
tìm hiểu, đăng kết hôn ngày 30/01/2009 tại UBND T, huyện G, tỉnh Hải
Dương. Sau khi kết hôn anh chị chung sống với nhau tại thôn B, xã T, huyện G,
tỉnh Hải Dương. Thời gian đầu mới kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc
nhưng sau đó nảy sinh nhiều mâu thuẫn Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm trong việc nuôi dạy con cái, phát triển kinh tế gia đình. Anh M1 thường
xuyên đánh đập, chửi mắng chị. Do kinh tế khó khăn nên tháng 6/2014, anh M1
sang Đài Loan lao động. Đến ngày 12/11/2017 chị cũng sang Đài Loan lao động.
Từ khi anh M1 sang Đài Loan mâu thuẫn vợ chồng càng trở nên nghiêm trọng,
vợ chồng sống xa nhau không còn quan tâm đến nhau nữa. Đầu năm 2024 anh
M1 chuyển sang Hàn Quốc lao động. Nay chị xác định vợ chồng không còn tình
cảm, mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh M1.
Về con chung: Chị anh M1 02 con chung Nguyễn Văn Đ, sinh
ngày 18/12/2009 Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 23/03/2014, hiện nay các
cháu đang với ông nội là ông Nguyễn Văn D Phạm Thị T1. Chị đề
nghị giao con chung cho anh M1 nuôi dưỡng tạm giao các cháu cho ông
nội chămc cho đến khi anh M1 về Việt Nam. Chị sẽ cấp dưỡng nuôi con mỗi
con = 2.000.000đ/tháng.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do chị đang nước ngoài nên ủy quyền cho chị Trịnh Thanh H, anh
Nguyễn Ngọc T giao nhận các văn bản tại Tòa án và đề nghị Tòa án cho chị được
vắng mặt toàn bộ quá trình tố tụng và vắng mặt tại phiên tòa.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn DPhạm Th
T1 trình bày: Ông bố mđẻ của anh Nguyễn Văn M1, hiện nay anh M1
đang Hàn Quốc. Anh M1 vẫn thường xuyên gọi điện về cho ông nhưng
không nói cho ông bà biết địa chỉ của anh M1 ở đó. Vợ chồng anh M1 chị M sau
khi kết hôn tchung sống cùng với ông bà. Thời gian đầu vợ chồng không
mâu thuẫn gì. Đến năm 2014 vợ chồng anh M1, chị M sang Đài Loan lao động.
Từ khi sang Đài Loan vợ chồng mới xảy ra mâu thuẫn, cụ thể mâu thuẫn như thế
nào ông bà không chỉ nghe vợ chồng anh M1 gọi điện nói với ông bà là vợ
chồng anh M1 không còn tình cảm với nhau. Đầu năm 2024 anh M1 sang Hàn
Quốc lao động, chị M vẫn Đài Loan. Chị M gọi điện về cho ông bà nói chị M
3
sẽ làm đơn ly hôn với anh M1. Ông bà đã động viên khuyên bảo nhưng chị M
không nghe. Về con chung: Chị M, anh M1 2 con chung Nguyễn Văn Đ,
sinh ngày 18/12/2009 và Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 23/03/2014 từ khi các
cháu còn cho đến nay vẫn cùng với ông bà. Do vợ chồng anh M1, chị M
đang ở nước ngoài nên ông bà vẫn hỗ trợ chăm sóc các cháu cho đến khi anh chị
về nước. Ông đã thông báo cho anh M1 biết việc chị M xin ly hôn, anh M1 đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định, anh M1 không về để giải quyết được.
Cháu Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Thanh N trình bày: Nếu bố mẹ cháu ly
hôn cháu xin được ở với bố và tiếp tục ở với ông bà nội.
Theo xác minh tại Cục Q: Anh Nguyễn Văn M1 nhiều lần xuất nhập cảnh,
xuất cảnh lần gần nhất ngày 20/02/2024, hiện chưa có thông tin nhập cảnh.
Tại phiên toà sơ thẩm:
Các đương sự đều vắng mặt, tại đơn xin vắng mặt chM giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương trình bày việc chấp hành
pháp luật của Thẩm phán, Thư trong quá trình thu thập chứng cứ, người tiến
hành tố tụng tại phiên toà chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự,
người tham gia t tụng: Đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ hai lần
nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt họ là đúng pháp
luật. Về đường lối giải quyết: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81,
82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản
4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí lệ phí; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Xử cho chị Đỗ Thị M ly hôn anh
Nguyễn Văn M1; Về con chung: Giao 2 con chung Nguyễn Văn Đ, Nguyễn
Thị Thanh N cho anh M1 trực tiếp nuôi, chM phải cấp dưỡng nuôi con chung,
mỗi con là 2.500.000đ/tháng x 2 con = 5.000.000đ/tháng; Về án phí: Chị M phải
chịu án phí sơ thẩm ly hôn và án phí cấp dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (viết tắt
HĐXX) nhận định:
4
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn M1, nguyên đơn chị Đỗ Thị M
nơi trú trước khi xuất cảnh tại thôn B, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương hiện
đang làm việc, sinh sống tại Hàn Quốc và Đài Loan. Do vậy, ván thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Mặc dù chị M không
mặt Việt Nam nhưng chị đã gửi đơn xin ly hôn ủy quyền cho chị Trịnh Thanh
H, anh Nguyễn Ngọc T nộp đơn đến Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Tài liệu
chị M gửi vViệt Nam gồm: Đơn khởi kiện ly n, bản tự khai, giấy ủy quyền
đều được xác nhận của Văn phòng K tại Đ. Do vậy, đủ sxác định nội dung
các văn bản chM nộp tại Tòa án là đúng ý chí, nguyện vọng của chị.
Nguyên đơn chị M đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn anh M1,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông D, T1 đã được tống đạt hợp lệ Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp
luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị M, anh Nguyễn Văn M1 kết hôn
trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn 30/01/2009 tại UBND xã T, huyện G, tỉnh
Hải Dương là hôn nhân hợp pháp. Chị M xác định mâu thuẫn của chị và anh M1
đã trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa nên đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị ly hôn với anh M1. Anh Minh đã được tống đạt hợp lệ các n
bản tố tụng nhưng không đến Tòa án làm việc, không thể hiện quan điểm về yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông D, bà T1 bố đcủa anh M1 xác định q
trình vợ chồng chị M, anh M1 chung sống đã xẩy ra mâu thuẫn từ khi anh chị
sang lao động ở nước ngoài. Như vậy có đủ cơ sở xác định quá trình chị M, anh
M1 chung sống vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn, anh chị đều đi lao động nước
ngoài vchồng không ở cùng nhau, khôngn quan tâm đến nhau nữa. Xét thấy,
mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M, anh M1 đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều
51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
M xử cho anh M được ly hôn với anh M1.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị M, anh M1 2 con chung Nguyễn
Văn Đ, sinh ngày 18/12/2009 Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 23/03/2014.
Chị M đề nghị giao hai con cho anh M1 nuôi dưỡng chị sẽ cấp dưỡng theo quy
định. Xét thấy cháu Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Thanh N đều đã trên 7 tuổi, các
5
cháu nguyện vọng xin được với bố. Từ khi các cháu còn nhỏ đã với ông
nội ông Nguyễn Văn D, Phạm Thị T1. Sau khi chị M, anh M1 đi lao động
nước ngoài thì ông trực tiếp chăm sóc các cháu, điều kiện vchỗ ở, học
tập đều đảm bảo. Do đó HĐXX, giao cả 2 con chung cho anh M1 trực tiếp nuôi
dưỡng. Chị M phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh M1 mỗi con là
2.500.000đ/tháng, kể từ tháng 01/2025 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc
sự thay đổi khác. Tạm giao con chung Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Thanh N cho
ông Nguyễn Văn D, bà Phạm Thị T1 nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi anh
Nguyễn Văn M1 về Việt Nam.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không không yêu cầu do đó
HĐXX không xem xét.
[3] Về án phí: Chị M là nguyên đơn và phải cấp dưỡng nuôi con nên phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm ly n án phí cấp dưỡng theo quy định tại Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân Gia đình; khoản 1, 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị ĐThị M,
xử cho chị Đỗ Thị M ly hôn anh Nguyễn Văn M1.
2. Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Văn Đ, sinh ngày
18/12/2009 và Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 23/03/2014 cho anh Nguyễn Văn
M1 trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi hoặc sự thay
đổi khác. Chị Đỗ Thị M cấp dưỡng nuôi con chung, mỗi con là 2.500.000đ/tháng
x 2 con = 5.000.000đ/tháng, kể từ tháng 01/2025 cho đến khi con chung đủ 18
tuổi hoặc sự thay đổi khác. Chị M được quyền thăm nom, chăm c, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.
Tạm giao con chung Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Thanh N cho ông Nguyễn
6
Văn D, bà Phạm Thị T1 nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi anh Nguyễn Văn M1
về Việt Nam.
Kể từ khi anh M1 đơn yêu cầu thi hành án về khoản tiền cấp dưỡng nuôi
con chị M không thi hành khoản tiền trên thì phải chịu lãi đối với số tiền chậm
trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất chậm trả do các bên thỏa thuận
nhưng không được vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật
dân sự. Nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự.
3. Án phí: Chị Đỗ Thị M phải chịu 300.000đ án phí ly hôn thẩm
300.000đ án phí cấp dưỡng, tổng bằng 600.000đ, được đối trừ tiền tạm ứng án
phí đã nộp 300.000đ theo biên lai hiệu BLTU/23 số 0005156 ngày 02 tháng
10 năm 2024 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương (do anh Nguyễn Ngọc T
nộp thay), còn phải nộp 300.000đ.
Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã T, G, Hải Dương;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
( Đã ký)
Đoàn Thị Thu Thúy
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất