Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 18/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Lê Phương T khởi kiện yêu cầu xin ly hôn anh Lê Văn Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG ANA
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 18/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23 tháng 7 năm 2024
V/v Ḳ n xin ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Anh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Thế Chiến, Ông Vũ Kim Quy.
Thư phiên tòa: Ông Phạm Văn Lợi - Thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Ana.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tham gia phiên tòa: Bà
Hđơk Thị Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K, xét xử
thẩm ng khai vụ án thụ số: 45/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm
2024 về Kiệ n xin ly hôn , theo Quyết định đưa v án ra xét x s:
33/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số: 33/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Phương T, sinh năm 2002.
Địa chỉ: Thôn A, D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt và đơn xin xét
xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lê Văn Q, sinh năm 1993.
Địa ch: Thôn A, xã D, huyện K, tỉnh Đk Lắk. Vắng mặt lần thứ 02 không
có lý do.
NỘI DUNG V ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/01/2024 trong quá trình tham gia tố
tụng nguyên đơn chị Lê Phương T trình y:
Chị T kết hôn vi anh Văn Q trên cơ s t nguyn, đăng kết hôn ti
UBND xã D vào ngày 14/12/2020. Sau khi kết hôn, vợ chồng hạnh phúc đến
năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất
đồng quan điểm, vợ chồng hay cải vả, anh Q hay đánh đập chị T không quan
tâm đến vợ con, làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, hiện hai
người đã sống ly thân. Nhận thy giữa chị anh Q không còn tình cảm, không
2
còn thương yêu nhau, nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
Lê Văn Q.
Về con chung: Chị T anh Q 01 con chung, Gia B, sinh ngày 25
tháng 9 năm 2019, hiện cháu đang sống với anh Q. Khi ly hôn, chị T đnghị
Tòa án giao con chung cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ tuổi thành
niên.
Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Văn Q, quá trình giải quyết vụ án cho đến tại phiên tòa
hôm nay đề u vắ ng mặ t không có lý do, mặ c dù đã đượ c Tò a á n triệ u tậ p hợ p lệ .
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, tphiên tòa
đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng của mình; bị đơn anh Văn Q không
thực hiện đầy đquyền nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về việc giải quyết ván: Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; các
Điều 51; 56; 81; 82 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
+ Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lê Phương T, chị T được ly hôn anh
Văn Q.
+ Về con chung: Chị T và anh Q có 01 con chung, là Lê Gia B, sinh ngày 25
tháng 9 năm 2019, hiện cháu đang sống với anh Q. Khi ly hôn, chị T không
tranh chấp vcon chung nên cần giao cháu B cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên.
+ Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
+ Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đề cập.
+ Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên
đơn chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị
Lê Phương T khởi kiện xin ly hôn anh Lê Văn Q. Hội đồng xét xử xác định quan
hệ pháp luật tranh chấp Kiệ n xin ly hôn”. Bị đơn anh Văn Q, trú tại thôn
A, D, huyn K, tnh Đắk Lk. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lk.
[2]. V thủ tục t tng: Sau khi th vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các
n bản tố tụng hợp lcho các đương sự để tham gia tố tụng, thực hiện quyền
3
nga vụ của mình theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn chLê Pơng T
đơn xin xét xvắng mặt, bị đơn anh Lê Văn Q vắng mặt trong quá trình tham gia
tố tụng và tại phn tòa lần thứ hai không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ
Điề u 227, Điề u 228 của Bộ luật tố tụng dân sự vẫn tiến hành t xử vắng mặt các
đương sự theo quy định của pháp luật.
[3]. Về các yêu cầu của đương sự:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Phương T anh Lê Văn Q đăng ký kết hôn
tại UBND D, huyện K, tỉnh Đắk Lk vào ngày 14/12/2020, quan hệ hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm, không hòa hợp. Hiện anh chị đã sống ly thân.
Qua kết quả xác minh tại chính quyền địa phương nơi đương sự trú, vợ
chồng chị T, anh Q đã phát sinh mâu thuẫn, hiện hai người đã sống ly thân.
Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị T anh Q đã trầm trọng
kéo i, nh cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T, chị T được ly hôn anh Q phù
hợp.
- Vcon chung: Chị T anh Q 01 con chung, Gia B, sinh ngày
25 tháng 9 năm 2019, hiện đang sống với anh Q. Khi ly hôn, chị T không tranh
chấp vcon chung, đề nghị Tòa án giao con chung cho anh Q nuôi dưỡng. Do
đó, cần giao cháu B cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi
đủ tuổi thành niên.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Phía chị T đồng ý giao con chung cho anh Q
nuôi dưỡng nhưng đề nghị không xem xé t đế n việ c cấ p dưỡ ng nuôi con . Hội
đồng xét xử xét thấy việc cấp dưỡng nuôi con là nghĩ a vụ củ a ngư ời không trực
tiế p nuôi con trong vụ á n nà y chị T đang là ngườ i có nghĩ a vụ , do đó cầ n
buộ c chị T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗ i thá ng là 1.500.000 đồng
cho đế n khi con chung đủ tuổ i thành niên là ph hợp và đảm bảo quyền lợi cho
cháu B.
[4]. Về án phí: Nguyên đơn chị Phương T phi chịu án phí ly hôn sơ
thm và án phí dân sự về cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271 và Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; các Điều 51; 56; 81; 82 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Phương T.
1/ Vn nn: Ch Lê Phương T được ly hôn anh Lê Văn Q.
2/ Về con chung: Chị Phương T và anh Văn Q 01 con chung, tên
là Lê Gia B, sinh ngày 25 tháng 9 năm 2019.
Giao cháu Gia B cho anh Văn Q trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên.
4
3/ Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lê Phương T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
cháu Lê Gia B, sinh ngày 25 tháng 9 năm 2019, mi tháng 1.500.000 đồng
(một triệu năm trăm nghìn đồng cho một tháng) cho đế n khi chá u Bả o đủ 18
tuổi.
Chị T quyền đi lại thăm nom, chăm só c con chung và không ai có quyề n
cản trở.
4/ Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5/ Về án phí: Chị Lê Phương T phải chịu 300.000
đ
án phí ly hôn sơ thẩm
300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung, được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, biên lai số 8278 ngày 04
tháng 3 năm 2024. Chị T còn phải nộp 300.000 đồng án phí cấp dưng nuôi con
chung.
6/ Về quyền kháng cáo: Các đương s vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKS huyện;
- Chi cục THADS;
- UBND xã D;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Trần Anh Tuấn
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất