Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gio Linh (TAND tỉnh Quảng Trị) |
Số hiệu: | 18/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ ly hôn Nguyễn Lê Phương Th - Tạ văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIO LINH
TỈNH QUẢNG TRỊ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 18 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15/8/2024
V/v “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIO LINH
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Oanh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hữu Sơn và ông Nguyễn Minh Châu
Thư ký phiên tòa: Ông Võ Đức Long - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Gio
Linh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gio Linh tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Thùy Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
51/2024/TLST-HNGĐ ngày 16/04/2024 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 19/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/07/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 13/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30/7/2024 , giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Lê Phương Th, sinh năm 2004.
Địa chỉ: Số 34 đường Đ, khu phố 3, phường ĐL, thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị- Có mặt tại phiên tòa.
Bị đơn: Anh Tạ Văn T, sinh năm 1998
Địa chỉ: thôn L, xã Gi, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị- Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 04 năm 2024, các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Lê Phương Th trình bày ý kiến:
Chị Nguyễn Lê Phương Th và anh Tạ Văn T đăng ký kết hôn tự nguyện năm
2022 tại UBND xã Gi. Quá trình chung sống vợ chồng không tìm được tiếng nói
chung, thiếu sự tôn trọng, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nhiều. Mặc dù đã cố gắng
hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thể hòa hợp được, hiện vợ chồng đã sống ly
thân. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được,
chị Th viết đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Tạ Văn T.
Về con chung: Không có
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của bị đơn: Bị đơn đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và tại bản tự khai
ngày 26/4/2024, anh Tạ Văn T thừa nhận vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, hay cải vã
nhau, bất đồng quan điểm sống. Nhưng anh T thấy tình cảm vẫn còn nên mong muốn
đoàn tụ vợ chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.

2
* Tại phiên tòa hôm nay: Chị Nguyễn Lê Phương Th giữ nguyên yêu cầu xin ly
hôn
Anh Tạ Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự (BLTTDS). Nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đến
phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên vi phạm quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56, 58 Luật Hôn nhân và gia đình, đề
nghị xử cho chị Nguyễn Lê Phương Th được ly hôn anh Tạ Văn T.
Về con chung: không có.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem
xét.
Về án phí: Chị Nguyễn Lê Phương Th phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
việc ly hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn”.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Tạ Văn T có địa chỉ tại thôn L, xã Gi ,
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Nên Tòa án nhân dân huyện Gio Linh thụ lý giải
quyết là đúng quy định theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[3] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo
thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho chị Nguyễn Lê Phương Th
và anh Tạ Văn T theo đúng quy định của BLTTDS. Anh Tạ Văn T có văn bản trình
bày ý kiến nhưng vắng mặt các phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng
như vắng mặt không tham gia phiên tòa xét xử vụ án vào ngày 30/7/2024 ; Tòa án đã
tống đạt Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Tạ Văn T nhưng anh T tiếp tục vắng mặt
tại phiên tòa hôm nay. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227;
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Lê Phương Th và anh Tạ Văn T kết hôn
tự nguyện năm 2022, tại UBND xã Gi. Trong quá trình chung sống do tính tình, cách
suy nghỉ và quan điểm không phù hợp nên vợ chồng thường xuyên xãy ra mâu thuẫn,
bất hòa, hôn nhân không có hạnh phúc,vợ chồng đã sống ly thân nên chị Th yêu cầu
được ly hôn anh T. Tòa án đã tiến hành xác minh về trình trạng hôn nhân của chị Th,

3
anh T tại nơi cư trú của anh T, gồm: Trưởng thôn và Chi hội trưởng Chi hội phụ nữ
thôn L, xã Gi. Tại các biên bản xác minh đều xác định vợ chồng chị Th, anh T có
xảy ra mâu thuẫn, hiện vợ chồng không sống cùng nhau và đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định của pháp luật. Anh T tuy trình bày ý kiến mong đoàn tụ nhưng không
có mặt trong các phiên hòa giải cũng như vắng mặt tại phiên tòa hôm nay.
Xét thấy tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ hai phía, trên thực tế tình cảm
của chị Th, anh T đã phát sinh mẫu thuẫn, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được, nên cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, xử
cho chị Nguyễn Lê Phương Th được ly hôn anh Tạ Văn T.
[5] Về con chung: Không có
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không
xem xét.
[7] Về án phí: Chị Nguyễn Lê Phương Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản
2 Điều 227, Điều 228 , khoản 2 Điều 266, Điều 271, của Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về “ Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án”, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Lê Phương Th ly hôn anh Tạ Văn T.
2. Về con chung: Không có
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Lê Phương Th phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm đã nộp là 300.000
đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu BLTU/2023 số
0000166 ngày 16/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gio Linh. Chị Th đã
nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Gio Linh;
- Chi cục THADS huyện Gio Linh;
- TAND tỉnh Quảng Trị;
-UBND xã Gi;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Kim Oanh
4
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm