Bản án số 179/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 179/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 179/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 179/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ các Điều 299, 309, 311, 314, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự; - Căn cứ các Điều 147, 227, 228, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; - Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần T Buộc ông Phạm Hải A thanh toán cho Công ty cổ phần T tổng số tiền 6.565.478 đồng. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày Công ty cổ phần T có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng ông A còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự. Công ty cổ phần T có trách nhiệm trả lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy biển số đăng ký 69B1-434.98 cho ông Phạm Hải A. 2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 179/2025/DS-ST
Ngày: 29 5 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trươg Thanh Quốc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hoàng Kha
Bà Trần Thị Mỹ Hương
- Thư phiên toà: Ngô Thị Diễm Quỳnh, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở a án nhân dân thành phố Mau,
tỉnh Cà Mau,t xsơ thẩm công khai vụ án thụ số: 110/2025/TLST-DS ngày 03
tháng 3 năm 2025 về việc "Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản" theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 164/2025/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần T.
Địa chỉ trụ sở: Số 128, đường Nguyễn Du, phường Bến Thủy, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Thanh Trí, sinh năm: 1989
(theo văn bản ủy quyền số 196/2023/UQ-SVN ngày 01/12/2023), (xin vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Số 35, đường Lý Thường Kiệt, khóm 7, phường 6, thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Phạm Hải A; Sinh năm: 1994.
Địa chỉ cư trú: p G, xã H, thành phố C, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ông Trần Thanh Trí đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày trong
quá trình giải quyết vụ án và xác định yêu cầu như sau:
Ngày 03/5/2024, ông Phạm Hải A với Công ty cổ phần T (sau đây gọi tắt
là Công ty) hợp đồng cầm cố tài sản. Theo đó, ông A cầm cố tài sản là 01 xe mô tô
biển kiểm soát 69B1-434.98, loại xe Yamaha Exciter, số tiền cầm cố 8.670.213
đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng, kể từ ny 03/5/2024, lãi suất cầm cố 1,1%/tháng
phí quản hồ 0,5% số tiền cầm cố/tháng, lãi quá hạn bằng 4% số tiền quá
2
hạn thanh toán/tháng tính từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn. Công ty đã giải ngân
cho ông A số tiền trên.
Công ty đồng ý cho ông A mượn lại xe để sử dụng trong thời hạn 01
tháng từ ngày 03/5/2024 đến ngày 03/6/2024 theo đề nghị của ông A; địa điểm trả
xe tại Công ty chi nhánh Mau ông A giao cho Công ty bản gốc giấy chứng
nhận đăng ký xe mô tô, xe máy biển số đăng ký 69B1-434.98. Sau khi cầm cố, ông
A đã thanh toán cho Công ty số tiền 4.846.000 đồng tngưng, không tiếp tục
thanh toán, mặc dù nhiều lần Công ty nhắc nhở.
Nay Công ty yêu cầu ông A thanh toán cho Công ty số tiền tạm tính đến
ngày 29/5/2025 6.565.478 đồng (trong đó: Ngốc 5.982.031 đồng lãi trong
hạn 583.447 đồng). Yêu cầu ông A tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
30/5/2025 đến khi thanh toán xong nợ. Ngoài ra, Công ty không yêu cầu
khác. Do bận công việc nên đại diện hợp pháp của Công ty xin vắng mặt tại các
phiên toà xét xử.
Đối với ông Phạm Hải A: Tòa án đã thông báo cho ông A về việc thụ lý vụ
án, thông báo cho ông A đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải; triệu tập ông A đến Tòa án để tham gia
phiên tòa xét xử vụ án nhiều lần nhưng ông A vẫn không mặt tại Tòa án theo
thông báo, triệu tập của Tòa án, cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý
kiến của ông đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] V t tng: Tòa án đã nhiều ln triu tp ông A đến Tòa án để tham gia
phiên tòa xét x v án nhưng ông A vn vng mặt không rõ lý do. Đối với đại din
nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt các đương sự theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sđược xác định
tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ tại hồ
khởi kiện và trình bày của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, Hội đồng
xét xử xét thấy: Ngày 03/5/2024, giữa ông Phạm Hải A với Công ty kết hợp
đồng cầm cố tài sản thực tế xảy ra. Việc cầm cố nhận cầm cố tài sản giữa
các đương sự được thiết lập trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với quy định của
pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông A vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã
thoả thuận nên việc Công ty khởi kiện yêu cầu ông A thanh toán tổng số nợ
6.565.478 đồng là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty được chấp
nhận nên ông A phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Công ty không phải
chịu án phí.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
3
- Căn cứ các Điều 299, 309, 311, 314, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ các Điều 147, 227, 228, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần T
Buộc ông Phạm Hải A thanh toán cho Công ty cổ phần T tổng số tiền
6.565.478 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày Công ty cổ phần T
đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng
tháng ông A còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Công ty cổ phần T trách nhiệm trả lại bản gốc giấy chứng nhận đăng
xe mô tô, xe máy biển số đăng ký 69B1-434.98 cho ông Phạm Hải A.
2. Án phí dân sthẩm giá ngạch: Ông Phạm Hải A phải chịu 300.000
đồng (chưa nộp). Công ty cổ phần T không phải chịu án phí. Ngày 24/02/2025,
Công ty đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Mau (theo Biên lai thu số 0010363) được nhận lại khi bản án
có hiệu lực pháp luật.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ngày
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND Tp. Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đã ký
Trương Thanh Quốc
Tải về
Bản án số 179/2025/DS-ST Bản án số 179/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 179/2025/DS-ST Bản án số 179/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất