Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST ngày 13/12/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST ngày 13/12/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 13/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận đơn khởi kiện. Bà Tr được ly hôn ông P và được nuôi con.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 13/2024/HNGĐ-ST
Ngày 13-12-2024
V/v:“Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thái Hưng;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Trang Nhung và bà Lê Vân Trang
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Mạnh Tú –Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Yên
Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái: Bà Nguyễn Thị Thu Hà-
Kiểm sát viên
Ngày 13 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 13/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm
2023, về việc “Ly hôn, nuôi con chung.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 11/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 24 tháng 10 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà s05/2024/QĐST-HNGĐ
ngày 15 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thu Tr SN 1987
Địa chỉ: Tổ 1, phường Yên T, thành phố Yên B, tỉnh Yên Bái.
(Vắng mặt, đã có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Ông Yang ChengP (dịch sang tiếng việt Dương Thừa P); sinh năm
1990; Quốc tịch: Trung Quốc
Hộ chiếu số: EB 9674352, cục quản Xuất nhập cảnh Bộ Công an Trung
Quốc cấp 31/01/2018
Địa chỉ: Số 2, Đồn Ba L, thôn Đông L, thị trấn Tân T, thành phố Tĩnh T, tỉnh
Quảng Tây, Trung Quốc
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 10 năm 2023, bản tự khai và các tài liệu
có trong hồ sơ nguyên đơn Nguyễn Thu Tr trình bầy:
Nguyễn Thu Tr kết hôn ông Yang ChengP (Dương Thừa P) vào ngày 20
tháng 7 năm 2018 tại Uỷ ban nhân dân thành phố Yên B, tỉnh Yên Bái, trên cơ sở
tự nguyện. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống tại Trung Quốc cho đến năm
2
2020, do dịch Covid, Tr đã trở về Việt Nam sinh sống, từ đó vợ chồng không
sống chung, sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay Tr xác định tình cảm vợ chồng
đã hết, xin được ly hôn ông Yang ChengP (Dương Thừa P).
Về con chung: 01 con chung cháu Yang Khả H- sinh ngày 03/8/2018,
hiện cháu Yang Khả H đang do bà Tr nuôi dưỡng nên bà Tr nguyện vọng được
tiếp tục nuôi con, không đề nghị ông P phải cấp nuôi dưỡng con chung.
Tài sản chung, nợ chung: Không có.
Bà Tr từ chối hoà giải.
Do Tr đang sinh sống tại Việt Nam, giấy tờ tuỳ thân của ông P do ông P
đang giữ nên bà Tr chỉ cung cấp được bản phô tô giấy thị thực của ông P.
Tại Văn bản uthác pháp vdân sự số 21/TTTPDS-TA63 ngày 21 tháng
12 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái đã uỷ thác cho quan có thẩm
quyền của Trung Quốc để tống đạt giấy tờ lấy lời khai của ông Yang ChengP,
trong đó thông báo thời gian mở phiên họp, phiên tkiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải nhưng Toà án không nhận được bản tự
khai hoặc biên bản lấy lời khai cùng tài liệu, chứng cứ của ông Yang ChengP
ông P cũng không mặt tại phiên họp cũng không có mặt tại phiên toà ngày
15 tháng 11 năm 2024, Toà án đã văn bản đề nghị Bộ pháp thông báo kết
quả uỷ thác tư pháp, nhưng vẫn chưa có kết quả nên đã phải hoãn phiên họp, phiên
toà.
Đến ngày 25 tháng 11 năm 2024, Toà án nhận được kết quả uỷ thác pháp
của Bộ pháp, ông Yang ChengP đã cung cấp lời khai, chứng minh nhân dân của
ông P. Theo đó, ông P xác định ông P bà Nguyễn Thu Tr kết hôn vào ngày 20
tháng 7 năm 2018 tại Uỷ ban nhân dân thành phố Yên B, tỉnh Yên Bái, Việt Nam,
trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống tại Tĩnh T, Quảng
Tây, Trung Quốc, vchồng phát sinh mâu thuẫn cũng ông P thiếu quan tâm đến
Tr, chi phí nuôi con cũng không kịp thời chu cấp. Nay Tr xin ly hôn ông P
cũng đồng ý ly hôn.
Về con chung: 01 con chung cháu Yang Khả H- sinh ngày 03/8/2018,
hiện cháu Yang Khả H đang do bà Tr nuôi dưỡng nên ông P đồng ý để bà Tr nuôi
con, chi phí nuôi con hai bên cùng chi trả.
Tài sản chung, nợ chung: Không có.
Về việc tham gia phiên toà: Ông P sẽ cố gắng tham gia còn nếu không thì đề
nghị Toà án xét xử vắng mặt.
Vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Toà án cấp sơ thẩm đã thụ lý vụ
án đúng thẩm quyền; xác định đúng quan hệ tranh chấp; thụ lý, lập hồ đúng theo
quy định của B luật Tố tụng dân sự; đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; đảm bảo
thời hạn chuẩn bị xét xử chuyển hồ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp đúng quy định. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên
3
toà; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng đúng quy định.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều
56; Điều 81; Điều 82; Điu 83 của Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 4 Điều 147,
khoản 3 Điều 153, khoản 1 Điều 273, khoản 5 Điều 477, khoản 1 khoản 2 Điu
479 của Bluật T tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27; Điều 44 Nghquyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ p Tòa án, chấp
nhận u cầu khởi kiện:
Nguyễn Thu Tr được ly n ông Yang ChengP. Về con chung: Giao cháu
Yang Khả H- sinh ngày 03/8/2018 cho Tr nuôi dưỡng, ông P không phải cấp
dưỡng nuôi con, ông P quyền thăm nom con chung theo quy định. Tài sản chung,
ng nợ chung: Không đề cập xử. Ván pchi ptố tụng: Tr phải chịu án
phí dân sự ly hôn, lệ p uỷ tc pháp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:
Đây vụ án ly hôn đương sự trên địa bàn tỉnh Yên Bái đương s
nước ngoài nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái theo quy định
tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân s. Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã uỷ
thác tư pháp thông qua Bộ pháp. Do các đương sự yêu cầu xét xử vắng mặt
nên Toà án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Xét yêu cầu củaNguyễn Thu Tr :
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thu Tr kết hôn ông Yang ChengP (Dương
Thừa P) vào ngày 20 tháng 7 năm 2018 tại Uỷ ban nhân dân thành phố Yên B, tỉnh
Yên Bái, trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống tại Trung
Quốc cho đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn ông P ít quan tâm đến Tr và
cũng vì dịch Covid nên Tr đã trở về Việt Nam sinh sống, từ đó vợ chồng không
sống chung, đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay Tr xác định tình cảm vợ
chồng đã hết, xin được ly hôn ông Yang ChengP. Xét thấy: tình cảm vợ chồng giữa
Nguyễn Thu Tr ông Yang ChengP không còn, đời sống chung của vợ chồng
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận
yêu cầu của Nguyễn Thu Tr được ly hôn ông Yang ChengP.
Về con chung: Bà Tr ông P đều xác định một con chung là cháu Yang
Khả H- sinh ngày 03/8/2018, hiện cháu Yang Khả H đang do Tr nuôi dưỡng nên
Tr có nguyện vọng được nuôi con, bà Tr không yêu cầu ông P phải cấp dưỡng
nuôi con. Xét yêu cầu của Tr sở hiện nay cháu Yang Khả H đang
sinh sống cùng bà Tr, đang do bà Tr nuôi dưỡng, nên để cháu Yang Khả H cho bà
Tr nuôi dưỡng là hợp lý. Do bà Tr không yêu cầu về cấp dưỡng nên Hội đồng xét
xử không xem xét về việc cấp dưỡng.
Tài sản chung, nchung: Tr ông P đều xác định không nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
4
[3] Ván phí, lệ phí: Nguyễn Thu Tr chịu án phí ly hôn chi phí uỷ thác
tư pháp theo quy định của pháp luật.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà phù hợp cần được
chấp nhận.
[5] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điu 82; Điu 83 của Luật
n nhân Gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điu 273, khoản 5 Điều 477, khoản
1 khoản 2 Điều 479 của Bluật Ttụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27, Điu 44
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí
a án.
1. Về quan hệ hôn nhân:Nguyễn Thu Tr được ly hôn ông Yang ChengP
(dịch sang tiếng Việt: Dương Thừa P)
2. Về con chung: Giao cho Nguyễn Thu Tr nuôi dưỡng con chung Yang
Khả H- sinh ngày 03/8/2018 cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi, ông P
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Ván p: Nguyễn Thu Tr phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đng)
tin án phí ly n nhưng đưc trừ o số tiền tạm ng án phí 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) đã np theo bn lai thu tm ng án phí, lphí a án số AA/2023/0000001
ngày 13 tng 11 năm 2023 của Cục thi hành án n sự tỉnh n Bái (bà Tr đã nộp đủ
tin án phí).
4. Về chi phí uỷ tc: Nguyễn Thu Tr phải chu 200.000 đồng (hai trăm
nghìn đồng) lệ phí u thác pháp nng đưc tr o stin lệ phí 200.000 đồng (hai
trăm ngn đồng) đã np theo bn lai thu tm ứng án p, lệ phí Tòa án s
AA/2023/0000006 ngày 20 tng 12 năm 2023 của Cục thi hành án n sự tỉnh Yên
Bái ( Tr đã nộp đủ lệ phí).
Án xử sơ thẩm công khai, Tr được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật; Ông Yang ChengP được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 01 tháng
kể từ kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành
5
án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
- Vụ GĐKT3-TAND Tối cao; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND Cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Yên Bái;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Yên Bái;
- Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái;
- Uỷ ban nhân dân thành phố Yên B; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu: HS, HCTP. Lê Thái Hưng
6
Tải về
Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất