Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ân Thi (TAND tỉnh Hưng Yên) |
Số hiệu: | 17/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xử cho chị Hạnh được ly hôn anh Tuyển. Con chung và tài sản chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
Toµ ¸n nh©n d©n HuyÖn ¢n Thi
TØnh h-ng yªn
Bản án số: 17/2025/HNGĐ -ST
Ngày 09/4/2025
"V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - H phúc
------------------------
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƢNG YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Ái
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thanh Bình và ông Đào Văn Thao
-Thư ký phiên toà: Ông Dương Mạnh Hùng - Thư ký TAND huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên
- Đại diện VKSND huyện Ân Thi tham gia phiên tòa: Ông Trần Xuân Trường -
Kiểm sát viên
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ân Thi xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 05/2025/TLST - HNGĐ ngày 08/01/2025 về việc tranh
chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXX-
HNGĐ ngày 27/02/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày
19/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn : Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1993
- Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1991
Cùng địa chỉ: MX, NT, AT, HY
Chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 26/12/2024 và lời khai của chị H trình bầy: Chị và anh
T tìm hiểu nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nguyễn Trãi
vào năm 2021. Sau khi cưới chị về ngay gia đình chồng chung sống, sau một thời gian
ngắn chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh T chơi bời,
không chịu làm ăn, chị và gia đình đã khuyên nhưng anh T không thay đổi, vì vậy vợ
chồng xảy ra va chạm. Do mâu thuẫn vợ chồng chị sống ly thân nhau từ tháng 4/2024,
chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị giải quyết cho chị được ly hôn
anh T.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không đề nghị giải quyết
2
Bà Đỗ Thị Vân (mẹ đẻ của anh T) trình bày: Anh chị sau một thời gian tìm
hiểu nhau về báo cáo hai gia đình, hai gia đình nói chuyện và tổ chức cưới, có đăng ký
kết hôn tại UBND xã Nguyễn Trãi vào tháng 01/2021. Sau khi cưới anh chị không
chung sống với bà nên anh chị có mâu thuẫn hay không bà không nắm được, bà chỉ
nghe chị H nói vợ chồng cãi nhau, bà có khuyên vợ chồng có lúc này lúc khác, ở được
với nhau thì tôn trọng, rộng lượng với nhau. Chị H xin ly hôn, việc anh chị có chung
sống với nhau nữa hay không là quyền của anh chị.
Tại biên bản xác minh với UBND xã Nguyễn Trãi: Chị H, anh T là vợ chồng, có
đăng ký kết hôn tại UBND xã Nguyễn Trãi vào ngày 04/01/2021 tại số 01. Chị H, anh
T đều cư trú tại Mão Xuyên, Nguyễn Trãi. Tuy nhiên, anh T, chị H đi làm có thuê nhà
ở nên có mâu thuẫn hay không UBND xã không nắm được.
- Về con chung: không có.
- Về tài sản chung: UBND xã không nắm được.
Tại phiên tòa ngày 19/3/2025: Chị H có mặt, anh T vắng mặt không có lý do,
HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 227 BLTTDS, HĐXX hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa ngày 09/4/2025: Chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh T
vắng mặt lần thứ hai, không có lý do, căn cứ Điều 227, 228, 238 BLTTDS xét xử vắng
mặt nguyên đơn, bị đơn.
* Ý kiến và quan điểm của đại diện VKSND huyện tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành đúng
các quy định tại Điều 48 BLTTDS trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội
đồng xét xử và Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ
thẩm vụ án.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
- Nguyên đơn, người làm chứng và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Đã
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 và 78
BLTTDS.
- Bị đơn: Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, nhưng vắng mặt không có lý do vi phạm khoản 15, 16 Điều 70, Điều 72
BLTTDS.
+ Về đường lối giải quyết:
- Căn cứ vào các tình tiết, tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
- Căn cứ vào các tình tiết, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Căn cứ vào Điều
21; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,

3
227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Nghị quyết số 326 về án phí, lệ phí,
khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị xử:
- Về tình trạng hôn nhân: Xử cho chị H ly hôn anh T.
- Về con chung, tài sản chung, công nợ: Không có, nên không xem xét giải
quyết.
- Về án phí: chị H phải chịu án phí theo quy định tại Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ân Thi, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H và bị đơn anh Phạm Văn T đều
có nơi cư trú tại thôn Mão Xuyên, xã Nguyễn Trãi, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Do
vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ân Thi theo quy
định tại điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Quá trình giải
quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Vân là mẹ đẻ của anh T để
thông báo về việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn giữa chị H và anh T nhưng anh
T đều vắng mặt. Do vậy Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục
chung. Tại phiên tòa lần thứ hai chị H vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt,
anh T vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Do vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Văn T kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nguyễn Trãi, huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên ngày 04/01/2021 tại số 01 là hôn nhân hợp pháp.
Xét tình trạng hôn nhân thấy rằng: Trong thời kỳ hôn nhân, căn cứ lời khai của
chị H xác định sau một thời gian ngắn chung sống vợ chồng đã nảy sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, quan điểm sống bất đồng, anh
T chơi bời, không chịu làm ăn, vợ chồng không còn thương yêu, chăm sóc lẫn nhau,
nên đã sống ly thân nhau từ tháng 4/2024. Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án
Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ anh T, chị H đến trụ sở Tòa án để tiến hành phân tích
hòa giải để anh chị về đoàn tụ. Tuy nhiên, anh T biết nhưng đều vắng mặt, và đến thời
điểm này cả anh T và chị H cũng không có một biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ
chồng mà vẫn tiếp tục sống ly thân và bỏ mặc nhau. Điều này chứng tỏ hôn nhân anh
T, chị H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được, nguyện vọng xin được ly hôn của chị H là phù hợp quy
4
định của pháp luật. Do vậy, cần xử cho chị H được ly hôn anh T là phù hợp Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và thực tế vợ chồng.
[3] Về con chung: Anh T, chị H chưa có con chung, hiện nay chị H không mang
thai.
[4] Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147; khoản 2 điều 227, khoản 1, 3 điều 228, Điều 238 BLTTDS;
- Khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Phạm Văn
T
2- Về con chung: Không có.
3- Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không xem xét
4 - Về án phí : Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp theo biên lai thu số 0001426 ngày 08 tháng
01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ân Thi. Chị H đã nộp đủ.
5- Quyền kháng cáo: Chị H, anh T có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
-Phòng GĐKT;
-VKSND + THADS huyện;
-Đương sự;
-UBND xã Nguyễn Trãi, Ân Thi, Hưng Yên;
-Lưu HS
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Ái
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm