Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 17/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền; Tranh chấp quyền sở hữu tài sản; tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 17/2025/DS-PT
Ngày: 16 - 4 - 2025
V/v Tranh chp hp đng chuyn
nhưng quyn s dng đt và tài sản
gắn lin; Tranh chp quyn sở hữu tài
sản; tranh chp hp đng tín dng, hp
đng thế chp tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông ng Lâm Viên
Các Thẩm phán: Ngô Thị Trang
Phạm Thị Anh Trang
- Thư phiên a: Đàm Vân Nha Thư Tòa án nhân dân tỉnh Ninh
Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận:
Huỳnh Thị Hồng Yến - Kim sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét x phúc
thẩm công khai v án dân sự th số 92/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 12 năm 2024
v việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất; Tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng
thế chấp tài sản”. Do bản án dân sự sơ thẩm số: 28/2024/DS-ST ngày 13/9/2024 của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Ninh Thuận bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra t x phúc thẩm số 13/2025/QĐ-PT ngày 12
tháng 3 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa s14/2025/QĐ-PT ngày 28 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Tạ Thị Hng M, sinh năm 1981 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Số A H, phường T, Quận G, Thành phố H Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Nguyễn Thị Hương G, sinh
năm 1998 (Có mặt);
2
Địa chỉ: A L, Ấp C, xã N, huyện N, Thành phố H C Minh.
- Bị đơn:
+ Bà Mai Thị H, sinh năm 1961 (Có mặt);
+ Ông Cù Văn T, sinh năm 1984 (Có mặt);
Cùng địa chỉ: Thôn Q, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
N;
Địa chỉ tr sở: Số B đường C, phường D, Quận C, Thành phố H Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngô Phúc V Chủ tịch Hội đng quản
trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Ngọc T1 Trưởng bộ phận khách
hàng cá nhân thuộc Phòng G2 Cm chi nhánh N1 (Có mặt).
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Tạ Thị Hng M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đơn khởi kiện, c bản tự khai, nguyên đơn - Tạ Thị Hng M người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn - Nguyễn Thị Hương G mặt tại phiên tòa
trình bày:
Năm 2018, bà M chung sống với ông Văn T như vchng. Đến năm 2020,
do dịch bệnh nên M và ông T dọn v chung sống tại căn nhà trên tha đt số 116,
tờ bản đ 16 xã P (nay xác định là tha 435 diện tích 259m
2
theo Giy chứng nhận
quyn s dng số CH 01359, số sê ri: CX689283 ngày 22/02/2021) của bà Mai Thị
H (mông T). Đến ngày 22/02/2020, Mai Thị H và ông Cù Văn T lập giy sang
nhưng nhà tha đt gắn lin cho M giá 1.200.000.000đ; giy sang nhưng
nhà và đt ngày 22/02/2020 do Mai Thị Hng V1 và ký. M đã giao cho H
tổng cộng số tin 950.000.000đ. Sau đó, bà M dự kiến sa mặt bằng kinh doanh nhà
trọ nên đưa cho H số tin 400.000.000đ đxây dựng dãy nhà trọ đưa các vật
dng sẵn của M như: bàn, ghế, tủ,... trị giá 250.000.000đ đầu kinh doanh.
Đến ngày 13/10/2020, M và ông T đăng ký kết hôn, đến tháng 11/2020 v chng
xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân nhau. Ngày 24/5/2021 M gi thông báo yêu cầu
H ra công chứng làm thủ tc chuyn nhưng nhưng H báo giá 1.500.000.000đ;
Vì vậy, M làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa giải quyết buộc Mai Thị H ông
Văn T phải thực hiện hp đng chuyn nhưng tha đt s435 tờ bản đ số 16
P, theo giy sang nhưng nhà đt lập ngày 22/02/2020. M không chp nhận
ý kiến của ông T cho rằng tài sản chung của ông T với M đây tài sản riêng
của M trước khi kết hôn bao gm số tin 150.000.000đ ông T bán chiếc xe ô
tô do bà M nhờ ông T đứng tên giùm.
3
M không chp nhận yêu cầu phản tố huỷ giy sang nhưng đt ngày
22/02/2020, giy sang nhưng đt ngày 06/10/2020 và đòi quyn sở hữu dãy nhà trọ
trên đt của H; do, M chỉ lập giy sang nhưng đt ngày 22/02/2020 chứ
không biết không thừa nhận giy sang nhưng đt ngày 06/10/2020 nên không có
ý kiến; V dãy nhà trọ là tài sản của bà M nhờ bà H đứng ra xây dựng giúp; Vì vậy,
M yêu cầu giải quyết công nhận hp đng chuyn nhưng đt thì M đương
nhiên đưc quyn sở hữu toàn bộ số tài sản trên đt.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyn của M yêu cầu giải quyết: Công
nhận hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt lập ngày 22/02/2020 giữa Tạ
Thị Hng M với Mai Thị H theo giá các bên đã thỏa thuận; bà M tiếp tc thanh
toán cho H số tin còn lại 250.000.000đ; không chp nhận yêu cầu độc lập của
Ngân hàng N v duy trì hp đng thế chp tài sản tha đt đang tranh chp nhưng
Ngân hàng vẫn ký thế chp bảo đảm cho khoản n vay của bà H.
Đơn phản tố ngày 13/6/2022, biên bản lấy lời khai ngày 25/11/2022, các lời
khai trong hồ sơ và tại phiên tòa, bị đơn - Mai Thị H trình bày:
H thừa nhận tha đt 116 (nay tha 435) diện tích 259m
2
gắn lin nhà,
đã đưc UBND huyện T cp Giy chứng nhận quyn s dng cho H số CH 01359,
số ri: CX689283 ngày 22/02/2021. Ngày 22/02/2020, H sang nhưng nhà
đt cho v chng bà Tạ Thị Hng M, ông Văn T giá 1.200.000.000đ. Vchng
M, ông T đã chuyn cho nhiu lần tổng cộng 950.000.000đ, stin còn lại
250.000.000đ v chng M hẹn cuối năm 2020 trả nhưng không thực hiện. Mặc
v chng bà M chưa giao đủ tin nhưng đập bỏ nhà cũ của bà, muốn tạo điu
kiện cho con cái làm ăn nên bà cũng đng ý. Sau khi v chng M đập bỏ nhà cũ
thì ngày 06/10/2020 v chng bà M, ông T đ nghị huỷ giy sang nhưng nvà đt
ngày 22/02/2020 đ lập giy sang nhưng nhà đt ngày 06/10/2020 nâng giá
1.500.000.000đ, mc đích đv chng M vay tin thêm mở quán ăn tại P. Bà yêu
cầu v chng bà M, ông T thanh toán số tin còn lại thì v chng bà M đ nghị huỷ
giy sang nhưng ngày 06/10/2020 hoàn tin cho v chng bà M nhưng không
đng ý, bà không tin hoàn lại. đã nhiu lần yêu cầu v chng bà M tiếp tc
thực hiện hp đng nhưng M thái độ xúc phạm, xua đuổi bà. Do gặp khó
khăn v nơi cũng như kinh tế nên thế chp nhà đt trên đ vay số tin
700.000.000đ xây nhà nghỉ kinh doanh. Nay bà M khởi kiện yêu cầu bà tiếp tc thực
hiện hp đng theo giá 1.200.000.000đ yêu cầu giao trả tài sản trên đt
lý. khẳng định tài sản trên đt do bà vay tin xây dựng; bà không nhận số tin
400.000.000đ và bàn, ghế, giường, tủ... trị giá 250.000.000đ như bà M khai.
Quá trình Tòa án giải quyết, M thiện chí hòa giải gia đình nên đnghị
Tòa án tạo điu kiện v thời gian đ gia đình tự thương lưng nhưng người đại diện
theo ủy quyn của bà M luôn gây khó khăn, cản trở; vì vậy, bà vẫn giữ nguyên yêu
cầu phản tố: Huỷ giy sang nhưng nhà đt lập ngày 22/02/2020 ngày
4
06/10/2020; giải quyết cho đưc quyn sở hữu toàn bộ tài sản nhà công trình
khác gắn lin trên đt.
Đối với yêu cầu độc lập của Ngân hàng thì chp nhận trả toàn bộ số tin
vay lãi phát sinh Ngân hàng yêu cầu; Thống nht duy trì hp đng thế chp
tài sản đã ký kết.
V giá đt thị trường, tại thời đim này người mua toàn bộ đt tài sản
gắn lin với giá 2.200.000.000đ nên bà đ nghị áp dng theo giá này.
Tại bản trình bày ý kiến ngày 04/11/2021, các lời khai trong hồ tại phiên
tòa, ông Cù Văn T trình bày:
Ông xác định, ông là người mua nhà, đt của bà Mai Thị H chứ không phải là
người bán. Ông và bà Tạ Thị Hng M trước khi đăng ký kết hôn (năm 2020) thì ông
M đã làm ăn chung (buôn bán quán nhậu thành phố H Chí Minh) từ năm
2019; số tin buôn bán đu do bà Minh G1. Năm 2020, do tình hình dịch bệnh phức
tạp tại thành phố H Chí Minh nên v chng ông v Ninh Thuận sinh sống m
ăn. V chng ông có bàn bạc với mẹ ông (bà Mai Thị H) bán cho v chng ông nhà
tha đt gắn lin xã P thì đưc mẹ ông đng ý; Hai bên thống nht giá
1.200.000.00và lập giy sang nhưng nhà và đt ngày 22/02/2020. V chng ông
giao tin cho H nhiu lần bằng nhiu hình thức: chuyn khoản 2 lần, giao tin
mặt, trừ vào khoản n bà H vay của v chng trước đó và số tin 150.000.000đ ông
bán xe ô tô, tổng cộng 950.000.000đ. Quá trình làm ăn, v chng cần vốn nên nhờ
H hủy giy sang nhưng ngày 10/02/2020 lập giy sang nhưng nhà đt
ngày 06/10/2020 ghi tăng giá 1.500.000.000đ mc đích đ vay tin thêm làm ăn. Số
tin còn lại 250.000.000đ do vchng đầu m quán ăn P không còn tin nên
chưa thanh toán và sau đó v chng xảy ra mâu thuẫn sống ly thân đến nay. Nay bà
M kiện yêu cầu công nhận việc sang nhưng đt yêu cầu hủy hp đng thế chp
thì ông không chp nhận; Ông thống nht yêu cầu phản tố của bà H v việc hủy giy
sang nhưng nhà, đt; yêu cầu H hoàn lại cho v chng ông số tin 950.000.000đ
(mỗi người 450.000.000đ) vì đây tài sản chung của v chng làm ăn năm 2019.
V tài sản trên đt, do bà H xây dựng, v chng ông không góp tin làm nhà như bà
M khai; các vật dng như tủ, bàn, giường...của v chng chở từ thành phố H Chí
Minh v tận dng mở quán ăn đến nay không còn. V giá đt, ông thống nht theo
giá bà H đưa ra.
Đối với yêu cầu độc lập của Ngân hàng duy trì hp đng thế chp tài sản
tha đt trên, ông thống nht không có ý kiến gì khác.
Tại đơn khởi kiện ngày 29/02/2024, lời khai trong hồ tại phiên tòa, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập - Ngân hàng Thương mại cổ
phần N do ông Nguyễn Ngọc T1 đại diện theo uỷ quyền trình bày:
Mai Thị H là khách hàng vay vốn tại Ngân hàng N từ trước năm 2021 s
tin 500.000.000đ đ bổ sung vốn kinh doanh nhà trọ, thời hạn vay 1 năm. Quá trình
5
vay vốn, H thế chp tha đt số 116 (nay tha 435). Năm 2022, H xin gia
hạn và ngày 15/6/2023, H tiếp tc đáo hạn kết lại hp đng tín dng số
0193/2023/417-TD-CV vay số tin 700.000.000đ, mc đích vay là bổ sung vốn kinh
doanh nhà trọ; tiếp tc kết hp đng thế chp s 0226/2022/417-TD-thế chp
quyn s dng đt, quyn shữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đt tại tha đt
số 435 tờ bản đ số 16, theo GCN số CX689283 do UBND huyện T cp ngày
22/02/2021. Ngày 15/6/2023, ngân hàng N đã giải ngân cho H số tin vay trên
theo đúng yêu cầuphù hp với hp đng tín dng. Tính đến ngày 13/9/2024,
H còn n ngân hàng tin gốc lãi của c khoản vay tổng cộng 988.488.307đ,
trong đó khoản vay trong hp đng tín dng là 960.284.169đ, gm: n gốc
700.000.000đ, lãi trong hạn 87.709.402đ, lãi quá hạn 166.561.643đ lãi chậm trả
lãi 6.013.483đ; Khoản vay theo thẻ tín dng 28.201.138đ, trong đó: n gc
18.508.831đ, lãi trong hạn 2.384.785đ, lãi quá hạn 7.310.522đ.
Ngân hàng N vẫn khẳng định, hp đng tín dng hp đng thế chp tha
đt 435 giữa ngân hàng với H hp pháp; ngân hàng không biết việc chuyn
nhưng tha đt trên bằng giy tay giữa H với M nên hp đng thế chp tài
sản vẫn có hiệu lực pháp luật. Đến nay, khách hàng là bà H đã vi phạm nghĩa v trả
n nên yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà H phải trả cho Ngân hàng toàn bộ số tin
gốc và lãi nêu trên; yêu cầu duy trì hp đng thế chp căn nhà và đt đ đảm bảo
công tác thi hành án sau này.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 28/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Ninh Thuận đã quyết định:
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 điu 26, đim a khoản 1 điu 35, đim c khoản 1
điu 39 B luật tố tng dân sự; khoản 2 và khoản 3 điu 26, đim a khoản 1 Điu 35,
đim c khoản 1 điu 39, Điu 147 Bộ luật Tố tng dân sự, các Điu 422, 426 và 427
của BLDS; khoản 2 Điu 3, khoản 2 Điu 91 của Luật các tổ chức tín dng; đim đ
khoản 1 Điu 12, khoản 1 Điu 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội 14.
Tuyên xử:
Không chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Thị Hng M v việc công nhận
hp đng chuyn nhưng nhà đt lập ngày 20/02/2020 giữa Tạ Thị Hng M
với bà Mai Thị H;
Chp nhận yêu cầu phản tố của Mai Thị H, hủy hp đng chuyn nhưng
quyn s dng đt lập ngày 22/02/2020 giữa Tạ Thị Hng M với Mai Thị H.
Buộc Mai Thị H phải hoàn trả cho Tạ Thị Hng M số tin 950.000.000đ chuyn
nhưng nhà, đt đã nhận bi thường cho bà Tạ Thị Hng M thiệt hại do hp đng
bị hủy là 51.172.000đ. Tổng cộng: 1.001.172.00(Một tỷ không trăm lmột triệu
một trăm bảy mươi hai ngàn đồng)
6
Chp nhận yêu cầu phản tố của bà Mai Thị H đưc quyn sở hữu toàn bộ nhà
trọ và tài sản khác gắn lin diện tích đt 259m
2
thuộc tha số 435 (trước đây là tha
116 diện tích 320m
2
)
tờ bản đ số 16 toạ lạc tại thôn Q, xã P, huyện T (theo Trích lc
số 807/2023 ngày 15/6/2023); đã đưc UBND huyện T cp GCN quyn s dng đt
số CX689283 ngày 22/02/2021.
Công nhận bà Mai Thị H thỏa thuận trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
N các khoản n vay và lãi phát sinh tổng cộng: 988.488.307đ (Chín trăm tám mươi
tám triệu bốn trăm tám mươi tám ngàn ba trăm lẻ bảy đồng).
Chp nhận yêu cầu độc lập của Ngân hàng Thương mại cổ phần N vviệc duy
trì hp đng thế chp số 0226/2022/417-TD- thế chp quyn s dng đt, quyn
sở hữu nhà tài sản khác gắn lin với đt tại tha đt số tờ bản đ số 16, theo
giy chứng nhận số CX689283 do UBND huyện T cp ngày 22/02/2021.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên chi phí định giá, án phí, nghĩa v thi hành
án, quyn kháng cáo của đương sự.
Ngày 27/9/2024, Tạ Thị Hng M gi đơn kháng cáo qua dịch v Bưu chính.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hp pháp của Tạ Thị Hng Minh xác Đ
kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm sa bản án
thẩm ng nhận hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt bằng giy viết tay đưc
lập ngày 22/02/2020 giữa bên chuyn nhưng bà Mai Thị H, bên nhận chuyn
nhưng là bà Tạ Thị Hng M; hủy hp đng thế chp và hủy đăng ký thế chp giữa
Mai Thị H với Ngân hàng Thương mại cổ phần N
Kiểm sát viên Viện kiểm t nhân dân tỉnh Ninh Thuận phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án:
- V thủ tc tố tng: Hội đng xét x thực hiện đúng quy trình tố tng. Người
kháng cáo đơn yêu cầu thẩm định lại tài sản nhưng không nộp tin tạm ứng nên
không cần phải tiến hành thẩm định lại tài sản.
- V nội dung kháng cáo: Ông Cù Văn T không có yêu cầu phản tố.
- Hội đng xét x, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thực hiện đúng thủ tc tố tng
từ khi th lý v án cũng như tại phiên tòa.
- V đường lối giải quyết: Các đương sự thừa nhận giy sang nhưng đt đưc
lập ngày 06/10/2022 không thật; các đương sự tranh chp hp đng chuyn
nhưng quyn s dng đt theo giy sang nhưng ngày 22/02/2020, giá sang nhưng
1.200.000.000đ, H thừa nhận M giao tin nhiu lần tổng cộng 950.000.000đ.
Như vậy, bà M giao tin cho bà H không đầy đủ dẫn đến bà H vay thêm tin đ đầu
xây dựng nhà ở, phòng trọ nhưng M vẫn không phản đối. Theo giy sang
nhưng ghi nếu M không giao đủ tin cho bà H thì phải chịu thêm 50.000.000đ.
Ngân hàng N cho H vay tin, nhận thế chp quyn s dng đt khi không biết
giao dịch chuyn nhưng đt giữa H với M trước đó; M không phản đối
7
ngăn cản việc đăng thế chp tại quan nhà nước thẩm quyn nên giao dịch
vay, thế chp giữa H với Ngân hàng H1. Bản án thẩm tuyên hủy hp đng
chuyn nhưng quyn s dng đt đưc lập ngày 22/02/2020 đúng nhưng xác định
lỗi làm cho hp đng hiệu ngang nhau không đảm bảo quyn li cho M (bên
nhận chuyn nhưng), do đó, đnghị Hội đng xét x chp nhận một phn kháng
cáo, xác định bà H phải chịu phần lỗi nhiu hơn (07 phần); bà M chịu lỗi ít hơn (03
phần). Bản án thẩm xác định thiệt hại chưa chính xác tổng giá trị nhà đt
2.200.000.00trong đó phần nhà (bao gm vật kiến trúc) 804.762.492đ nhưng
cp sơ thẩm xác định là 897.654.492đ. Do đó cần xác định lại giá trị quyn s dng
đt vào thời đim xét x : 2.200.000.000đ 804.762.492đ =1.395.237.500đ. Giá
tr đt vào thời đim chuyn nhưng là: 1.200.000.000đ. Chênh lệch giá trị đưc xác
định là thiệt hại là: 1.395.237.500đ – 1.200.000.000đ =195.237.500đ.
Đ nghị Hội đng xét x sa bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng:
[1.1] Đương sự có mt tại phiên tòa. Đơn kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M hp
lệ nên đưc tòa án cp phúc thẩm th lý, giải quyết. Các đương sự không thỏa thuận
giải quyết v án.
[1.2] Nguyên đơn bà Tạ Thị Hng M yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm công nhận
hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt đưc lập bằng giy viết tay ngày
22/02/2020; công nhận tài sản trên đt gm nhà có 07 phòng ngủ và các công trình,
vật kiến trúc trên đt thuộc quyn sở hữu ca bà Tạ Thị Hng M. Bị đơn bà Mai Thị
H yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm hủy hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt
đưc lập ngày 22/02/2020 đng ý trả lại cho M 950.000.000đ; yêu cầu công
nhận nhà 07 phòng ngủ và các công trình, vật kiến trúc trên đt thuộc quyn sở
hữu của bà H. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và ý kiến của bị đơn đu
trong phạm vi tranh chp hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt; tranh chp
nhà công trình, vật kiến trúc trên đt, do đó Tòa án cp thẩm xác định yêu
cầu phản tố chưa chính xác dẫn đến buộc đương schịu án pkhông đúng hướng
dẫn theo quy định tại Điu 27 khoản 3 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc Hội.
[1.3] Nguyên đơn yêu cầu thẩm định lại tài sản nhưng không thực hiện nghĩa
v nộp tạm ứng cho phí tố tng; không cung cp đưc chứng cứ chứng minh yêu cầu
thẩm định lại căn ctrong khi Tòa án cp thẩm đã tiến hành thẩm định tài
sản hai lần nên Hội đng xét x vẫn tiến hành giải quyết v án. Kim sát viên đ
nghị Tòa án tiếp tc giải quyết v án.
8
[2] Các đương sự tranh luận
[2.1] Người đại diện hp pháp của nguyên đơn (đng thời là người kháng cáo)
cho rằng sau khi bà Tạ Thị Hng M giao cho Mai Thị H 950.000.000đ tin nhận
chuyn nhưng đt thì bà M giao thêm 450.000.000đ nhờ H xây dựng nhà ở gm
07 phòng ngủ như hiện nay; chứng cứ số liệu chuyn tin thông qua chuyn khoản
của hệ thống ngân hàng, tuy nội dung giao dịch không ghi nội dung chuyn tin
nhưng thực tế M có chuyn tin cho bà H.
[2.2] Mai Thị H cho rằng việc thỏa thuận mua đt giữa hai bên thật
nhưng bà M, ông T giao tin không đầy đủ, kéo dài nhiu lần, trong khi đó lại tháo
dỡ nhà cũ gm hai phòng ngủ của bà H dẫn đến H phải vay tin ngân hàng X lại
nhà (gm 07 phòng) vừa đ vừa đ kinh doanh. Do đó, c giy mua bán chỉ
một mình bà ghi và ký tên chứ hai bên không cùng ký vào văn bản nào cả.
[2.3] Ngân hàng Thương mại cổ phần N cho rằng việc thẩm định tài sản, kim
tra tài sản bảo đảm trước khi cho vay đưc Ngân hàng thực hiện đúng quy trình. Bà
Mai Thị H vay tin thế chp quyn s dng đt theo đúng quy định của Bộ luật
dân sự cũng như Luật Các tổ chức tín dng nên đnghị Tòa án cp phúc thẩm giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Xét các nội dung kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M
Người đại diện hp pháp của bà Tạ Thị Hng M kháng cáo yêu cầu Tòa án cp
phúc thẩm công nhận hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt theo giy sang
nhưng đt đưc lập ngày 22/02/2020 giữa bên chuyn nhưng bà Mai Thị H, bên
nhận chuyn nhưng là Tạ Thị Hng M; Hủy hp đng thế chp và đăng thế
chp giữa bà Mai Thị H với Ngân hàng Thương mại cổ phần N đối với quyn s
dng đt tha số 16, theo giy chứng nhận số CX689283 do UBND huyện T cp
ngày 22/02/2021. Công nhận cho bà Tạ Thị Hng M đưc quyn sở hữu nhà ở gm
07 phòng ngủ.
Hội đng xét x cp phúc thẩm xét thy:
[3.1] H sơ v án có hai giy sang nhưng nhà và đt, một giy đưc lập ngày
22/02/2020 và một giy đưc lập ngày 06/10/2020. Phạm vi khởi kiện, nguyên đơn
yêu cầu công nhận hp đng ghi ngày 22/02/2020. Ông Cù Văn T Mai Thị H
thừa nhận giy sang nhưng ghi ngày 06/10/2020, mc đích đ thuận tiện cho ông
T, bà M vay tin của người khác;M cũng phản đối chứng cứ này nên Tòa án cp
thẩm giải quyết v án trong phạm vi yêu cầu khởi kiện, đánh giá chứng cứ theo
giy sang nhưng ngày 22/02/2020 đúng quy định của BLTTDS v xác định chứng
cứ, đánh giá chứng cứ. Ông Văn T đng bị đơn cho rằng số tin mua nhà đt
tài sản chung của ông T với M. Tuy nhiên, ông T không yêu cầu phản tố,
ông T với M không phải v chng (chung sống không đăng kết hôn) nên
việc tranh chp số tin trong hp đng ông T đưc quyn khởi kiện bằng v án khác
theo nhận định của bản án sơ thẩm là hp lý.
9
[3.2] Giy sang nhưng nhà và đt đưc lập ngày 22/02/2020, nội dung bà Mai
Thị H sang nhưng nhà đt cho bà Tạ Thị Hng M giá 1.200.000.000đ, bà H đã
nhận của M 800.000.000đ. Ngoài ra các đương skhông chứng cứ chứng minh
số tin giao và nhận sau thời đim ngày 22/02/2020. Tài sản là căn nhà trên đt bà H
cho rằng đã bị Tạ Thị Hng M và ông Văn T (con trai của bà H) tháo dỡ còn
hai vách khi chưa giao đủ tin nhận chuyn nhưng nên H vay tin Ngân hàng
Thương mại cổ phần N xây dựng lại nhà gm 07 phòng ngủ cùng công trình, vật kiến
trúc gắn lin như hiện nay. H vay tin xây dựng lại nhà là có thật M tranh
chp cho rằng đưa cho bà H 450.000.000đ đ nhờ xây dựng nhà trên đt. Tòa án cp
thẩm đánh giá chứng cứ v hình thức của hp đng chuyn nhưng quyn s dng
đt giữa bà Mai Thị H với bà Tạ Th Hng M vô hiệu là có căn cứ vì hp đng đưc
viết không chữ của bên nhận chuyn nhưng; chưa đưc công chứng, chứng
thực; chưa đưc đăng quyn s dng đt và bên nhận chuyn nhưng giao tin
không đầy đủ, không đúng thời hạn theo cam kết; bên nhận chuyn nhưng chưa
chiếm hữu, chưa quản s dng tài sản. Chính vậy, Mai Thị H (bên chuyn
nhưng) phải vay tin, thế chp quyn sdng đt với Ngân hàng N đ xây dựng lại
nhà kinh doanh (nhà 07 phòng ngủ). Hp đng vay, thế chp, đăng ký giao
dịch thế chp tuân thủ đúng nội dung và hình thức nên Ngân hàng N là chủ th ngay
tình không th biết đưc giao dịch chuyn nhưng đt giữa bà Mai Thị H với bà Tạ
Thị Hng M vào ngày 22/02/2020, nên bà M đã giao tin cho bà H hơn 2/3 giá trị
theo hp đng thì cũng không đưc Tòa án công nhận. Kim sát viên phát biu quan
đim không công nhận hiệu lực của hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt
đưc lập ngày 22/02/2020.
[3.3] Người đại diện hp pháp của Tạ Thị Hng M cho rằng M chuyn
khoản nhiu lần cho H số tin: 450.000.000đ, nội dung chuyn khoản không ghi
tin xây dựng nhà nhưng thực cht là tin của bà M nhờ bà H xây dựng nhà gm 07
phòng ngủ. Tòa án cp phúc thẩm xét thy lập luận này không có căn cứ vì trong khi
M chưa giao đủ tin theo hp đng chuyn nhưng đ hoàn tt thủ tc chuyn
quyn s dng đt nhưng lại cho rằng gi tin đ xây nhà trên đt; thông tin chuyn
khoản không chứng minh đưc đưc nội dung chuyn tin xây nhà. Mặt khác, giá trị
nhà và vật kiến trúc đưc hội đng định giá là: 804.762.492đ trong đó giá trị nhà:
786.834.048đ lớn hơn rt nhiu so với số tin: 450.000.000đ; người đại diện hp
pháp của bà Tạ Thị Hng M cho rằng số tin 450.000.000đ đưc M giao cho bà
H sau thời đim ngày 22/02/2020 nhưng không tài liệu, chứng cứ chứng minh.
Do đó, Hội đng xét x cp phúc thẩm nhận định 450.000.000đ là một phần của số
tin nhận chuyn nhưng quyn s dng đt bà M đã trả cho H là: 950.000.000đ.
Tòa án cp thẩm ng nhận tài sản trên đt gm nhà (07 phòng ngủ) công trình,
vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của H căn cứ, nên nội dung kháng cáo này
không đưc chp nhận.
[3.4] Tòa án cp thẩm tuyên hủy hp đng chuyn nhưng quyn s dng
đt, xác định các bên trong giao dịch chuyn nhưng quyn s dng đt lỗi ngang
10
nhau làm cho hp đng hiệu chính xác, đảm bảo sự công bằng cho các bên.
Tuy nhiên, Tòa án cp thẩm xác định số tin thiệt hại không đúng gây thiệt hại
cho bà Tạ Thị Hng M nên Tòa án cp phúc thẩm xác định lại như sau:
- Mai Thị H đng ý giá trị quyn s dng đt tài sản tranh chp tương
ứng số tin: 2.200.000.000đ (có li hơn cho bà M). Tổng giá trị nhà, công trình, vật
kiến trúc trên đt thuộc sở hữu của Mai Thị H tương ứng số tin: 804.762.492đ.
Như vậy, g trị quyn s dng đt vào thời đim Tòa án giải quyết v án là:
2.200.000.00- 804.762.492đ =1.395.237.500đ. Giá trị quyn s dng đt theo hp
đng chuyn nhưng là: 1.200.000.000đ. Thiệt hại khi hủy hp đng số tin chênh
lệch giá giữa giá trị quyn s dng đt vào thời đim xét x thẩm trừ đi giá tr
quyn s dng đt vào thời đim các bên xác lập giao dịch chuyn nhưng theo hp
đng là: 195.237.500đ. Mỗi bên phải chịu ½ lỗi nên Mai Thị H phải bi thường
cho Tạ Thị Hng M 97.618.750đ; H phải trả lại cho M số tin đã nhận t
hp đng chuyn nhưng : 950.000.000đ. Tổng hai khoản tin là: 1.047.618.750đ.
[3.5] Giai đoạn chuẩn bị xét x phúc thẩm, bà Mai Thị H cho rằng trước khi ký
kết hp đng vay vốn, hp đng thế chp có thông tin cho cán b tín dng biết bà H
chuyn nhưng đt cho M. Tuy nhiên, H không xut trình đưc chứng cứ đ
chứng minh nên Ngân hàng N không th biết H chuyn nhưng đt cho M.
Hp đng thế chp tài sản số: 0226/2022/417-TD-ngày 15/6/2022, đưc Công
chứng tại Văn phòng C, đưc đăng thế chp tại Văn phòng Đ1 chi nhánh T2 ngày
15/6/2022, th hiện số dư n gốc và số bảo lãnh đưc đảm bảo bằng hp đng thế
chp tối đa là: 700.000.000đ, giá trị tài sản thế chp 1.100.000.000đ. Hp đng
sa đổi, bổ sung hp đng số: 01/SĐ-0226/2022/417-TD-ngày 15/6/2023, sa
đổi nghĩa v bảo đảm thành 700.100.000đ giá trị i sản bảo đảm
1.142.000.000đ. Các hp đng nêu trên đưc thực hiện đúng quy trình, thủ tc, tuân
thủ đúng quy định v hình thức cũng như nội dung nên không căn cứ đ hủy bỏ
theo yêu cầu kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M.
[3.6] Từ những phân tích, đánh giá chứng cứ nêu trên, Tòa án cp phúc thẩm
xét thy Tạ Thị Hng M kháng cáo nhưng không tài liệu, chứng cứ mới nên
Tòa án cp phúc thẩm không chp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M.
Tuy nhiên, bản án nhiu sai sót ảnh hưởng đến quyn li của người kháng cáo nên
Tòa án cp phúc thẩm sa lại bản án thẩm đối với các nội dung tại mc [3.4] và
phần án phí sơ thẩm.
[4] Nghĩa v chịu chi phí tố tng thẩm cũng như chi phí trích lc tha đt
đưc giữ nguyên như bản án sơ thẩm.
[5] Nghĩa v chịu án phí
[5.1] Nghĩa v chịu án phí sơ thẩm:
- Tạ Thị Hng M khởi kiện yêu cầu công nhận hp đng chuyn nhưng
quyn s dng đt nhưng không đưc Tòa án cp sơ thẩm chp nhận và Tòa án giải
11
quyết hậu quả của hp đng vô hiệu, bà Mai Thị H phải trả lại cho bà Tạ Thị Hng
M số tin nhận chuyn nhưng và bà H phải bi thường thiệt hại cho bà M. Căn c
Điu 27 khoản 3 đim b của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường v Quốc Hội thì M phải chịu: 300.000đ do yêu cầu công nhận
hp đng không đưc Tòa án chp nhận. H phải thực hiện nghĩa v hoàn trả
bi thường thiệt hại khi hủy hp đng nên phải chịu án phígiá ngạch tương ứng
số tin H phải thực hiện nghĩa v. Vì bà H là người cao tuổi nên Tòa án miễn án
phí cho bà H.
- Tài sản ncông trình trên đt M yêu cầu công nhận quyn sở hữu
không đưc Tòa án chp nhận thuộc loại tranh chp không giá ngạch nên phải
chịu: 300.000đ án phí.
- Yêu cầu độc lập của Ngân hàng Thương mại cổ phần N đưc chp nhận nhưng
H thuộc đối tưng đưc miễn án phí nên không phải chịu án phí đối với quan hệ
pháp luật này.
[5.2] Nghĩa v chịu án phí phúc thẩm: Tòa án cp phúc thẩm sa bản án
thẩm nên bà Tạ Thị Hng M không phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điu 308 khoản 2, Điu 313 khoản 6; Án lệ số: 08/2016/AL vxác
định lãi sut, việc điu chỉnh lãi sut trong hp đng tín dng k từ ngày tiếp theo
của ngày xét x sơ thẩm.
Tuyên x:
1. Chp nhận một phần kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M, sa bản án Dân sự
thẩm số: 28/2024/DS-ST ngày 13-9-2024 của Tòa án nhân dân huyện T đối với
số tin bi thường thiệt hại khi hủy hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt và
tin án phí dân sự sơ thẩm.
2. Bác yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Thị Hng M v việc yêu cầu Tòa án công
nhận hp đng chuyn nhưng quyn s dng nhà đt đưc lập ngày 22/02/2020;
bác yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Thị Hng M tranh chp quyn sở hữu nhà gắn lin
với đt. Tuyên bố “Giy sang nhưng nhà đt” đưc lập ngày 22/02/2020 hiệu.
Tài sản là nhà gắn quyn s dng đt thuộc quyn sở hữu của bà Mai Thị H.
2.1. Mai Thị H người đang chiếm hữu, s dng đưc quyn s dng đt,
sở hữu nhà và công trình vật kiến trúc trên tha đt số 435, tờ bản đ số 16, thôn Q,
P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận, diện tích 259m
2
theo giy chứng nhận quyn s
dng đt, quyn sở hữu nhà tài sản khác gắn lin với đt số phát hành CX
689283, số vào sổ cp giy chứng nhận: CH 01359 do Ủy ban nhân dân huyện T cp
ngày 22/02/2021 đứng tên bà Mai Thị H. Tài sản là nhà công trình, vật kiến trúc
gắn lin tha đt gm:
12
- Nhà 01 tầng mái lp tôn, trần thạch cao khung nhôm nổi có một phần tôn
lạnh, nn lát gạch ceramic một phần láng xi măng, tường xây gạch 10cm sơn nước
chiu cao mái nhỏ hơn 03m, diện tích: 267,3m
2
(làm tròn số);
- Mái hiên lp tôn cột, kèo sắt, diện tích: 21,2m
2
;
- Nn mái hiên lát gạch men gốm, diện tích: 21,2m
2
.
2.2. Mai Thị H nghĩa v hoàn trả tin nhận chuyn nhưng quyn s
dng đt bi thường thiệt hại cho bà Tạ Thị Hng M tổng stin: 1.047.618.750đ.
(Một tỷ không trăm bốn mươi bảy triệu sáu trăm mười tám nghìn bảy trăm năm mươi
đồng).
2.3. Mai Thị H phải chịu 1.603.000đ chi phí tố tng (bao gm trích lc tha
đt), đưc trừ vào tin tạm ứng do bà Mai Thị H nộp; H đã nộp đủ tin. Bà Tạ Thị
Hng M phải chịu 1.603.000đ chi phí tố tng (bao gm trích lc tha đt) và nghĩa
v hoàn trả 1.603.000đ (Một triệu sáu trăm linh ba nghìn đồng) choMai Thị H.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 bộ luật dân sự
năm 2015.
3. Chp nhận yêu cầu độc lập của Ngân hàng Thương mại cổ phần N; công
nhận sự thỏa thuận giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần N với Mai Thị H;
Mai Thị H có nghĩa v trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần N tin vay gốc và lãi
là: 988.488.307đ (Chín trăm tám mươi tám triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn ba
trăm linh bảy đồng).
Duy trì hp đng thế chp số: 0226/2022/417-TD-BĐ thế chp quyn s dng
đt, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin vi đt tại tha đt số 435 tờ bản đ
số 16, theo Giy chứng nhận quyn s dng đt số CX 689283 do Ủy ban nhân dân
huyện T cp ngày 22/02/2021, giữa bên thế chp Mai Thị H với bên nhận thế
chp là Ngân hàng Thương mại cổ phần N.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (13-9-2024) Mai Thị H (khách
hàng vay) còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền ngốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa
thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay
thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng cho vay”.
4. Án phí:
4.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
13
- TThị Hng M phải chịu 600.000đ án phí dân sự sơ thẩm, đưc khu trừ
vào 300.000đ tạm ứng án ptheo Biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số:
0000225 ngày 08/10/2021 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện T; bà Tạ Thị Hng
M còn phải nộp 300.000đ.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần N không phải chịu án phí, đưc hoàn trả
18.804.000đ tin tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0002301 ngày 05/3/2024 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện T.
- Bà Mai Thị H đưc miễn án phí.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Tạ Thị Hng M không phải chịu án phí,
đưc hoàn trả 300.000đ tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số: 0002487 ngày 09/10/2024 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Ninh
Thuận.
Án x công khai phúc thẩm hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án
16/4/2025./.
Nơi nhận:
- TAND huyện T;
- VKSND tnh Ninh Thun;
- Chi cc THADS huyện T;
- Các đương sự;
- Phòng Kim tra nghiệp v và THA;
- Phòng HCTP;
- Lưu h sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Hàng Lâm Viên
Tải về
Bản án số 17/2025/DS-PT Bản án số 17/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/DS-PT Bản án số 17/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất