Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu: | 17/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền; Tranh chấp quyền sở hữu tài sản; tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 17/2025/DS-PT
Ngày: 16 - 4 - 2025
V/v Tranh chp hp đng chuyn
nhưng quyn s dng đt và tài sản
gắn lin; Tranh chp quyn sở hữu tài
sản; tranh chp hp đng tín dng, hp
đng thế chp tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hàng Lâm Viên
Các Thẩm phán: Bà Ngô Thị Trang
Bà Phạm Thị Anh Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Đàm Vân Nha – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Ninh
Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận:
Bà Huỳnh Thị Hồng Yến - Kim sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét x phúc
thẩm công khai v án dân sự th lý số 92/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 12 năm 2024
v việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất; Tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng
thế chấp tài sản”. Do bản án dân sự sơ thẩm số: 28/2024/DS-ST ngày 13/9/2024 của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Ninh Thuận bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thẩm số 13/2025/QĐ-PT ngày 12
tháng 3 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2025/QĐ-PT ngày 28 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tạ Thị Hng M, sinh năm 1981 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Số A H, phường T, Quận G, Thành phố H Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hương G, sinh
năm 1998 (Có mặt);

2
Địa chỉ: A L, Ấp C, xã N, huyện N, Thành phố H Chí Minh.
- Bị đơn:
+ Bà Mai Thị H, sinh năm 1961 (Có mặt);
+ Ông Cù Văn T, sinh năm 1984 (Có mặt);
Cùng địa chỉ: Thôn Q, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
N;
Địa chỉ tr sở: Số B đường C, phường D, Quận C, Thành phố H Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngô Phúc V – Chủ tịch Hội đng quản
trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Ngọc T1 – Trưởng bộ phận khách
hàng cá nhân thuộc Phòng G2 – Cm chi nhánh N1 (Có mặt).
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Tạ Thị Hng M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đơn khởi kiện, các bản tự khai, nguyên đơn - bà Tạ Thị Hng M và người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn - bà Nguyễn Thị Hương G có mặt tại phiên tòa
trình bày:
Năm 2018, bà M chung sống với ông Cù Văn T như v chng. Đến năm 2020,
do dịch bệnh nên bà M và ông T dọn v chung sống tại căn nhà trên tha đt số 116,
tờ bản đ 16 xã P (nay xác định là tha 435 diện tích 259m
2
theo Giy chứng nhận
quyn s dng số CH 01359, số sê ri: CX689283 ngày 22/02/2021) của bà Mai Thị
H (mẹ ông T). Đến ngày 22/02/2020, bà Mai Thị H và ông Cù Văn T lập giy sang
nhưng nhà và tha đt gắn lin cho bà M giá 1.200.000.000đ; giy sang nhưng
nhà và đt ngày 22/02/2020 do bà Mai Thị Hng V1 và ký. Bà M đã giao cho bà H
tổng cộng số tin 950.000.000đ. Sau đó, bà M dự kiến sa mặt bằng kinh doanh nhà
trọ nên đưa cho bà H số tin 400.000.000đ đ xây dựng dãy nhà trọ và đưa các vật
dng có sẵn của bà M như: bàn, ghế, tủ,... trị giá 250.000.000đ đầu tư kinh doanh.
Đến ngày 13/10/2020, bà M và ông T đăng ký kết hôn, đến tháng 11/2020 v chng
xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân nhau. Ngày 24/5/2021 bà M gi thông báo yêu cầu
bà H ra công chứng làm thủ tc chuyn nhưng nhưng bà H báo giá 1.500.000.000đ;
Vì vậy, bà M làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa giải quyết buộc bà Mai Thị H và ông
Cù Văn T phải thực hiện hp đng chuyn nhưng tha đt số 435 tờ bản đ số 16
xã P, theo giy sang nhưng nhà và đt lập ngày 22/02/2020. Bà M không chp nhận
ý kiến của ông T cho rằng tài sản chung của ông T với bà M vì đây là tài sản riêng
của bà M có trước khi kết hôn bao gm số tin 150.000.000đ ông T bán chiếc xe ô
tô do bà M nhờ ông T đứng tên giùm.

3
Bà M không chp nhận yêu cầu phản tố huỷ giy sang nhưng đt ngày
22/02/2020, giy sang nhưng đt ngày 06/10/2020 và đòi quyn sở hữu dãy nhà trọ
trên đt của bà H; lý do, bà M chỉ lập giy sang nhưng đt ngày 22/02/2020 chứ
không biết và không thừa nhận giy sang nhưng đt ngày 06/10/2020 nên không có
ý kiến; V dãy nhà trọ là tài sản của bà M nhờ bà H đứng ra xây dựng giúp; Vì vậy,
bà M yêu cầu giải quyết công nhận hp đng chuyn nhưng đt thì bà M đương
nhiên đưc quyn sở hữu toàn bộ số tài sản trên đt.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyn của bà M yêu cầu giải quyết: Công
nhận hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt lập ngày 22/02/2020 giữa bà Tạ
Thị Hng M với bà Mai Thị H theo giá các bên đã thỏa thuận; bà M tiếp tc thanh
toán cho bà H số tin còn lại 250.000.000đ; không chp nhận yêu cầu độc lập của
Ngân hàng N v duy trì hp đng thế chp tài sản vì tha đt đang tranh chp nhưng
Ngân hàng vẫn ký thế chp bảo đảm cho khoản n vay của bà H.
Đơn phản tố ngày 13/6/2022, biên bản lấy lời khai ngày 25/11/2022, các lời
khai trong hồ sơ và tại phiên tòa, bị đơn - bà Mai Thị H trình bày:
Bà H thừa nhận tha đt 116 (nay là tha 435) diện tích 259m
2
gắn lin nhà,
đã đưc UBND huyện T cp Giy chứng nhận quyn s dng cho bà H số CH 01359,
số sê ri: CX689283 ngày 22/02/2021. Ngày 22/02/2020, bà H sang nhưng nhà và
đt cho v chng bà Tạ Thị Hng M, ông Cù Văn T giá 1.200.000.000đ. V chng
bà M, ông T đã chuyn cho bà nhiu lần tổng cộng 950.000.000đ, số tin còn lại
250.000.000đ v chng bà M hẹn cuối năm 2020 trả nhưng không thực hiện. Mặc
dù v chng bà M chưa giao đủ tin nhưng đập bỏ nhà cũ của bà, vì muốn tạo điu
kiện cho con cái làm ăn nên bà cũng đng ý. Sau khi v chng bà M đập bỏ nhà cũ
thì ngày 06/10/2020 v chng bà M, ông T đ nghị huỷ giy sang nhưng nhà và đt
ngày 22/02/2020 đ lập giy sang nhưng nhà và đt ngày 06/10/2020 nâng giá
1.500.000.000đ, mc đích đ v chng bà M vay tin thêm mở quán ăn tại P. Bà yêu
cầu v chng bà M, ông T thanh toán số tin còn lại thì v chng bà M đ nghị huỷ
giy sang nhưng ngày 06/10/2020 và hoàn tin cho v chng bà M nhưng bà không
đng ý, vì bà không có tin hoàn lại. Bà đã nhiu lần yêu cầu v chng bà M tiếp tc
thực hiện hp đng nhưng bà M có thái độ xúc phạm, xua đuổi bà. Do bà gặp khó
khăn v nơi ở cũng như kinh tế nên thế chp nhà và đt trên đ vay số tin
700.000.000đ xây nhà nghỉ kinh doanh. Nay bà M khởi kiện yêu cầu bà tiếp tc thực
hiện hp đng theo giá 1.200.000.000đ và yêu cầu bà giao trả tài sản trên đt là vô
lý. Bà khẳng định tài sản trên đt do bà vay tin xây dựng; bà không nhận số tin
400.000.000đ và bàn, ghế, giường, tủ... trị giá 250.000.000đ như bà M khai.
Quá trình Tòa án giải quyết, bà M có thiện chí hòa giải gia đình nên đ nghị
Tòa án tạo điu kiện v thời gian đ gia đình tự thương lưng nhưng người đại diện
theo ủy quyn của bà M luôn gây khó khăn, cản trở; vì vậy, bà vẫn giữ nguyên yêu
cầu phản tố: Huỷ giy sang nhưng nhà và đt lập ngày 22/02/2020 và ngày

4
06/10/2020; giải quyết cho bà đưc quyn sở hữu toàn bộ tài sản là nhà và công trình
khác gắn lin trên đt.
Đối với yêu cầu độc lập của Ngân hàng thì bà chp nhận trả toàn bộ số tin
vay và lãi phát sinh mà Ngân hàng yêu cầu; Thống nht duy trì hp đng thế chp
tài sản đã ký kết.
V giá đt thị trường, tại thời đim này có người mua toàn bộ đt và tài sản
gắn lin với giá 2.200.000.000đ nên bà đ nghị áp dng theo giá này.
Tại bản trình bày ý kiến ngày 04/11/2021, các lời khai trong hồ sơ và tại phiên
tòa, ông Cù Văn T trình bày:
Ông xác định, ông là người mua nhà, đt của bà Mai Thị H chứ không phải là
người bán. Ông và bà Tạ Thị Hng M trước khi đăng ký kết hôn (năm 2020) thì ông
và bà M đã làm ăn chung (buôn bán quán nhậu ở thành phố H Chí Minh) từ năm
2019; số tin buôn bán đu do bà Minh G1. Năm 2020, do tình hình dịch bệnh phức
tạp tại thành phố H Chí Minh nên v chng ông v Ninh Thuận sinh sống và làm
ăn. V chng ông có bàn bạc với mẹ ông (bà Mai Thị H) bán cho v chng ông nhà
và tha đt gắn lin ở xã P thì đưc mẹ ông đng ý; Hai bên thống nht giá
1.200.000.000đ và lập giy sang nhưng nhà và đt ngày 22/02/2020. V chng ông
giao tin cho bà H nhiu lần bằng nhiu hình thức: chuyn khoản 2 lần, giao tin
mặt, trừ vào khoản n bà H vay của v chng trước đó và số tin 150.000.000đ ông
bán xe ô tô, tổng cộng 950.000.000đ. Quá trình làm ăn, v chng cần vốn nên nhờ
bà H hủy giy sang nhưng ngày 10/02/2020 và lập giy sang nhưng nhà và đt
ngày 06/10/2020 ghi tăng giá 1.500.000.000đ mc đích đ vay tin thêm làm ăn. Số
tin còn lại 250.000.000đ do v chng đầu tư mở quán ăn ở P không còn tin nên
chưa thanh toán và sau đó v chng xảy ra mâu thuẫn sống ly thân đến nay. Nay bà
M kiện yêu cầu công nhận việc sang nhưng đt và yêu cầu hủy hp đng thế chp
thì ông không chp nhận; Ông thống nht yêu cầu phản tố của bà H v việc hủy giy
sang nhưng nhà, đt; yêu cầu bà H hoàn lại cho v chng ông số tin 950.000.000đ
(mỗi người 450.000.000đ) vì đây là tài sản chung của v chng làm ăn năm 2019.
V tài sản trên đt, do bà H xây dựng, v chng ông không góp tin làm nhà như bà
M khai; các vật dng như tủ, bàn, giường...của v chng chở từ thành phố H Chí
Minh v tận dng mở quán ăn đến nay không còn. V giá đt, ông thống nht theo
giá bà H đưa ra.
Đối với yêu cầu độc lập của Ngân hàng duy trì hp đng thế chp tài sản là
tha đt trên, ông thống nht không có ý kiến gì khác.
Tại đơn khởi kiện ngày 29/02/2024, lời khai trong hồ sơ và tại phiên tòa, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập - Ngân hàng Thương mại cổ
phần N do ông Nguyễn Ngọc T1 đại diện theo uỷ quyền trình bày:
Bà Mai Thị H là khách hàng vay vốn tại Ngân hàng N từ trước năm 2021 số
tin 500.000.000đ đ bổ sung vốn kinh doanh nhà trọ, thời hạn vay 1 năm. Quá trình

5
vay vốn, bà H thế chp tha đt số 116 (nay là tha 435). Năm 2022, bà H xin gia
hạn và ngày 15/6/2023, bà H tiếp tc đáo hạn và ký kết lại hp đng tín dng số
0193/2023/417-TD-CV vay số tin 700.000.000đ, mc đích vay là bổ sung vốn kinh
doanh nhà trọ; tiếp tc ký kết hp đng thế chp số 0226/2022/417-TD-BĐ thế chp
quyn s dng đt, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đt tại tha đt
số 435 tờ bản đ số 16, theo GCN số CX689283 do UBND huyện T cp ngày
22/02/2021. Ngày 15/6/2023, ngân hàng N đã giải ngân cho bà H số tin vay trên
theo đúng yêu cầu và phù hp với hp đng tín dng. Tính đến ngày 13/9/2024, bà
H còn n ngân hàng tin gốc và lãi của các khoản vay tổng cộng là 988.488.307đ,
trong đó khoản vay trong hp đng tín dng là 960.284.169đ, gm: n gốc
700.000.000đ, lãi trong hạn 87.709.402đ, lãi quá hạn 166.561.643đ và lãi chậm trả
lãi 6.013.483đ; Khoản vay theo thẻ tín dng 28.201.138đ, trong đó: n gốc
18.508.831đ, lãi trong hạn 2.384.785đ, lãi quá hạn 7.310.522đ.
Ngân hàng N vẫn khẳng định, hp đng tín dng và hp đng thế chp tha
đt 435 giữa ngân hàng với bà H là hp pháp; ngân hàng không biết việc chuyn
nhưng tha đt trên bằng giy tay giữa bà H với bà M nên hp đng thế chp tài
sản vẫn có hiệu lực pháp luật. Đến nay, khách hàng là bà H đã vi phạm nghĩa v trả
n nên yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà H phải trả cho Ngân hàng toàn bộ số tin
gốc và lãi nêu trên; yêu cầu duy trì hp đng thế chp căn nhà và đt đ đảm bảo
công tác thi hành án sau này.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 28/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Ninh Thuận đã quyết định:
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 điu 26, đim a khoản 1 điu 35, đim c khoản 1
điu 39 Bộ luật tố tng dân sự; khoản 2 và khoản 3 điu 26, đim a khoản 1 Điu 35,
đim c khoản 1 điu 39, Điu 147 Bộ luật Tố tng dân sự, các Điu 422, 426 và 427
của BLDS; khoản 2 Điu 3, khoản 2 Điu 91 của Luật các tổ chức tín dng; đim đ
khoản 1 Điu 12, khoản 1 Điu 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội 14.
Tuyên xử:
Không chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Thị Hng M v việc công nhận
hp đng chuyn nhưng nhà và đt lập ngày 20/02/2020 giữa bà Tạ Thị Hng M
với bà Mai Thị H;
Chp nhận yêu cầu phản tố của bà Mai Thị H, hủy hp đng chuyn nhưng
quyn s dng đt lập ngày 22/02/2020 giữa bà Tạ Thị Hng M với bà Mai Thị H.
Buộc bà Mai Thị H phải hoàn trả cho bà Tạ Thị Hng M số tin 950.000.000đ chuyn
nhưng nhà, đt đã nhận và bi thường cho bà Tạ Thị Hng M thiệt hại do hp đng
bị hủy là 51.172.000đ. Tổng cộng: 1.001.172.000đ (Một tỷ không trăm lẻ một triệu
một trăm bảy mươi hai ngàn đồng)

6
Chp nhận yêu cầu phản tố của bà Mai Thị H đưc quyn sở hữu toàn bộ nhà
trọ và tài sản khác gắn lin diện tích đt 259m
2
thuộc tha số 435 (trước đây là tha
116 diện tích 320m
2
)
tờ bản đ số 16 toạ lạc tại thôn Q, xã P, huyện T (theo Trích lc
số 807/2023 ngày 15/6/2023); đã đưc UBND huyện T cp GCN quyn s dng đt
số CX689283 ngày 22/02/2021.
Công nhận bà Mai Thị H thỏa thuận trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
N các khoản n vay và lãi phát sinh tổng cộng: 988.488.307đ (Chín trăm tám mươi
tám triệu bốn trăm tám mươi tám ngàn ba trăm lẻ bảy đồng).
Chp nhận yêu cầu độc lập của Ngân hàng Thương mại cổ phần N v việc duy
trì hp đng thế chp số 0226/2022/417-TD-BĐ thế chp quyn s dng đt, quyn
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đt tại tha đt số tờ bản đ số 16, theo
giy chứng nhận số CX689283 do UBND huyện T cp ngày 22/02/2021.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên chi phí định giá, án phí, nghĩa v thi hành
án, quyn kháng cáo của đương sự.
Ngày 27/9/2024, bà Tạ Thị Hng M gi đơn kháng cáo qua dịch v Bưu chính.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hp pháp của bà Tạ Thị Hng Minh xác Đ
kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm sa bản án sơ
thẩm công nhận hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt bằng giy viết tay đưc
lập ngày 22/02/2020 giữa bên chuyn nhưng là bà Mai Thị H, bên nhận chuyn
nhưng là bà Tạ Thị Hng M; hủy hp đng thế chp và hủy đăng ký thế chp giữa
bà Mai Thị H với Ngân hàng Thương mại cổ phần N
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án:
- V thủ tc tố tng: Hội đng xét x thực hiện đúng quy trình tố tng. Người
kháng cáo có đơn yêu cầu thẩm định lại tài sản nhưng không nộp tin tạm ứng nên
không cần phải tiến hành thẩm định lại tài sản.
- V nội dung kháng cáo: Ông Cù Văn T không có yêu cầu phản tố.
- Hội đng xét x, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thực hiện đúng thủ tc tố tng
từ khi th lý v án cũng như tại phiên tòa.
- V đường lối giải quyết: Các đương sự thừa nhận giy sang nhưng đt đưc
lập ngày 06/10/2022 không có thật; các đương sự tranh chp hp đng chuyn
nhưng quyn s dng đt theo giy sang nhưng ngày 22/02/2020, giá sang nhưng
1.200.000.000đ, bà H thừa nhận bà M giao tin nhiu lần tổng cộng 950.000.000đ.
Như vậy, bà M giao tin cho bà H không đầy đủ dẫn đến bà H vay thêm tin đ đầu
tư xây dựng nhà ở, phòng trọ nhưng bà M vẫn không phản đối. Theo giy sang
nhưng ghi nếu bà M không giao đủ tin cho bà H thì phải chịu thêm 50.000.000đ.
Ngân hàng N cho bà H vay tin, nhận thế chp quyn s dng đt khi không biết
giao dịch chuyn nhưng đt giữa bà H với bà M trước đó; bà M không phản đối

7
ngăn cản việc đăng ký thế chp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyn nên giao dịch
vay, thế chp giữa bà H với Ngân hàng H1. Bản án sơ thẩm tuyên hủy hp đng
chuyn nhưng quyn s dng đt đưc lập ngày 22/02/2020 là đúng nhưng xác định
lỗi làm cho hp đng vô hiệu ngang nhau là không đảm bảo quyn li cho bà M (bên
nhận chuyn nhưng), do đó, đ nghị Hội đng xét x chp nhận một phần kháng
cáo, xác định bà H phải chịu phần lỗi nhiu hơn (07 phần); bà M chịu lỗi ít hơn (03
phần). Bản án sơ thẩm xác định thiệt hại chưa chính xác vì tổng giá trị nhà đt là
2.200.000.000đ trong đó phần nhà (bao gm vật kiến trúc) là 804.762.492đ nhưng
cp sơ thẩm xác định là 897.654.492đ. Do đó cần xác định lại giá trị quyn s dng
đt vào thời đim xét x là: 2.200.000.000đ – 804.762.492đ =1.395.237.500đ. Giá
trị đt vào thời đim chuyn nhưng là: 1.200.000.000đ. Chênh lệch giá trị đưc xác
định là thiệt hại là: 1.395.237.500đ – 1.200.000.000đ =195.237.500đ.
Đ nghị Hội đng xét x sa bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng:
[1.1] Đương sự có mặt tại phiên tòa. Đơn kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M hp
lệ nên đưc tòa án cp phúc thẩm th lý, giải quyết. Các đương sự không thỏa thuận
giải quyết v án.
[1.2] Nguyên đơn bà Tạ Thị Hng M yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm công nhận
hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt đưc lập bằng giy viết tay ngày
22/02/2020; công nhận tài sản trên đt gm nhà có 07 phòng ngủ và các công trình,
vật kiến trúc trên đt thuộc quyn sở hữu của bà Tạ Thị Hng M. Bị đơn bà Mai Thị
H yêu cầu Tòa án cp phúc thẩm hủy hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt
đưc lập ngày 22/02/2020 và đng ý trả lại cho bà M 950.000.000đ; yêu cầu công
nhận nhà có 07 phòng ngủ và các công trình, vật kiến trúc trên đt thuộc quyn sở
hữu của bà H. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và ý kiến của bị đơn đu
trong phạm vi tranh chp hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt; tranh chp
nhà ở và công trình, vật kiến trúc trên đt, do đó Tòa án cp sơ thẩm xác định yêu
cầu phản tố là chưa chính xác dẫn đến buộc đương sự chịu án phí không đúng hướng
dẫn theo quy định tại Điu 27 khoản 3 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc Hội.
[1.3] Nguyên đơn có yêu cầu thẩm định lại tài sản nhưng không thực hiện nghĩa
v nộp tạm ứng cho phí tố tng; không cung cp đưc chứng cứ chứng minh yêu cầu
thẩm định lại là có căn cứ trong khi Tòa án cp sơ thẩm đã tiến hành thẩm định tài
sản hai lần nên Hội đng xét x vẫn tiến hành giải quyết v án. Kim sát viên đ
nghị Tòa án tiếp tc giải quyết v án.

8
[2] Các đương sự tranh luận
[2.1] Người đại diện hp pháp của nguyên đơn (đng thời là người kháng cáo)
cho rằng sau khi bà Tạ Thị Hng M giao cho bà Mai Thị H 950.000.000đ tin nhận
chuyn nhưng đt thì bà M giao thêm 450.000.000đ nhờ bà H xây dựng nhà ở gm
07 phòng ngủ như hiện nay; chứng cứ là số liệu chuyn tin thông qua chuyn khoản
của hệ thống ngân hàng, tuy nội dung giao dịch không ghi nội dung chuyn tin
nhưng thực tế bà M có chuyn tin cho bà H.
[2.2] Bà Mai Thị H cho rằng việc thỏa thuận mua đt giữa hai bên là có thật
nhưng bà M, ông T giao tin không đầy đủ, kéo dài nhiu lần, trong khi đó lại tháo
dỡ nhà cũ gm hai phòng ngủ của bà H dẫn đến bà H phải vay tin ngân hàng X lại
nhà (gm 07 phòng) vừa đ ở vừa đ kinh doanh. Do đó, các giy mua bán chỉ có
một mình bà ghi và ký tên chứ hai bên không cùng ký vào văn bản nào cả.
[2.3] Ngân hàng Thương mại cổ phần N cho rằng việc thẩm định tài sản, kim
tra tài sản bảo đảm trước khi cho vay đưc Ngân hàng thực hiện đúng quy trình. Bà
Mai Thị H vay tin và thế chp quyn s dng đt theo đúng quy định của Bộ luật
dân sự cũng như Luật Các tổ chức tín dng nên đ nghị Tòa án cp phúc thẩm giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Xét các nội dung kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M
Người đại diện hp pháp của bà Tạ Thị Hng M kháng cáo yêu cầu Tòa án cp
phúc thẩm công nhận hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt theo giy sang
nhưng đt đưc lập ngày 22/02/2020 giữa bên chuyn nhưng là bà Mai Thị H, bên
nhận chuyn nhưng là bà Tạ Thị Hng M; Hủy hp đng thế chp và đăng ký thế
chp giữa bà Mai Thị H với Ngân hàng Thương mại cổ phần N đối với quyn s
dng đt tha số 16, theo giy chứng nhận số CX689283 do UBND huyện T cp
ngày 22/02/2021. Công nhận cho bà Tạ Thị Hng M đưc quyn sở hữu nhà ở gm
07 phòng ngủ.
Hội đng xét x cp phúc thẩm xét thy:
[3.1] H sơ v án có hai giy sang nhưng nhà và đt, một giy đưc lập ngày
22/02/2020 và một giy đưc lập ngày 06/10/2020. Phạm vi khởi kiện, nguyên đơn
yêu cầu công nhận hp đng ghi ngày 22/02/2020. Ông Cù Văn T và bà Mai Thị H
thừa nhận giy sang nhưng ghi ngày 06/10/2020, mc đích đ thuận tiện cho ông
T, bà M vay tin của người khác; bà M cũng phản đối chứng cứ này nên Tòa án cp
sơ thẩm giải quyết v án trong phạm vi yêu cầu khởi kiện, đánh giá chứng cứ theo
giy sang nhưng ngày 22/02/2020 là đúng quy định của BLTTDS v xác định chứng
cứ, đánh giá chứng cứ. Ông Cù Văn T là đng bị đơn cho rằng số tin mua nhà đt
là tài sản chung của ông T với bà M. Tuy nhiên, ông T không có yêu cầu phản tố,
ông T với bà M không phải là v chng (chung sống không đăng ký kết hôn) nên
việc tranh chp số tin trong hp đng ông T đưc quyn khởi kiện bằng v án khác
theo nhận định của bản án sơ thẩm là hp lý.

9
[3.2] Giy sang nhưng nhà và đt đưc lập ngày 22/02/2020, nội dung bà Mai
Thị H sang nhưng nhà và đt cho bà Tạ Thị Hng M giá 1.200.000.000đ, bà H đã
nhận của bà M 800.000.000đ. Ngoài ra các đương sự không có chứng cứ chứng minh
số tin giao và nhận sau thời đim ngày 22/02/2020. Tài sản là căn nhà trên đt bà H
cho rằng đã bị bà Tạ Thị Hng M và ông Cù Văn T (con trai của bà H) tháo dỡ còn
hai vách khi chưa giao đủ tin nhận chuyn nhưng nên bà H vay tin Ngân hàng
Thương mại cổ phần N xây dựng lại nhà gm 07 phòng ngủ cùng công trình, vật kiến
trúc gắn lin như hiện nay. Bà H vay tin xây dựng lại nhà là có thật vì bà M có tranh
chp cho rằng đưa cho bà H 450.000.000đ đ nhờ xây dựng nhà trên đt. Tòa án cp
sơ thẩm đánh giá chứng cứ v hình thức của hp đng chuyn nhưng quyn s dng
đt giữa bà Mai Thị H với bà Tạ Thị Hng M vô hiệu là có căn cứ vì hp đng đưc
viết không có chữ ký của bên nhận chuyn nhưng; chưa đưc công chứng, chứng
thực; chưa đưc đăng ký quyn s dng đt và bên nhận chuyn nhưng giao tin
không đầy đủ, không đúng thời hạn theo cam kết; bên nhận chuyn nhưng chưa
chiếm hữu, chưa quản lý s dng tài sản. Chính vì vậy, bà Mai Thị H (bên chuyn
nhưng) phải vay tin, thế chp quyn s dng đt với Ngân hàng N đ xây dựng lại
nhà ở và kinh doanh (nhà có 07 phòng ngủ). Hp đng vay, thế chp, đăng ký giao
dịch thế chp tuân thủ đúng nội dung và hình thức nên Ngân hàng N là chủ th ngay
tình không th biết đưc giao dịch chuyn nhưng đt giữa bà Mai Thị H với bà Tạ
Thị Hng M vào ngày 22/02/2020, nên bà M đã giao tin cho bà H hơn 2/3 giá trị
theo hp đng thì cũng không đưc Tòa án công nhận. Kim sát viên phát biu quan
đim không công nhận hiệu lực của hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt
đưc lập ngày 22/02/2020.
[3.3] Người đại diện hp pháp của bà Tạ Thị Hng M cho rằng bà M chuyn
khoản nhiu lần cho bà H số tin: 450.000.000đ, nội dung chuyn khoản không ghi
tin xây dựng nhà nhưng thực cht là tin của bà M nhờ bà H xây dựng nhà gm 07
phòng ngủ. Tòa án cp phúc thẩm xét thy lập luận này không có căn cứ vì trong khi
bà M chưa giao đủ tin theo hp đng chuyn nhưng đ hoàn tt thủ tc chuyn
quyn s dng đt nhưng lại cho rằng gi tin đ xây nhà trên đt; thông tin chuyn
khoản không chứng minh đưc đưc nội dung chuyn tin xây nhà. Mặt khác, giá trị
nhà và vật kiến trúc đưc hội đng định giá là: 804.762.492đ trong đó giá trị nhà:
786.834.048đ lớn hơn rt nhiu so với số tin: 450.000.000đ; người đại diện hp
pháp của bà Tạ Thị Hng M cho rằng số tin 450.000.000đ đưc bà M giao cho bà
H sau thời đim ngày 22/02/2020 nhưng không có tài liệu, chứng cứ chứng minh.
Do đó, Hội đng xét x cp phúc thẩm nhận định 450.000.000đ là một phần của số
tin nhận chuyn nhưng quyn s dng đt bà M đã trả cho bà H là: 950.000.000đ.
Tòa án cp sơ thẩm công nhận tài sản trên đt gm nhà (07 phòng ngủ) và công trình,
vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của bà H là có căn cứ, nên nội dung kháng cáo này
không đưc chp nhận.
[3.4] Tòa án cp sơ thẩm tuyên hủy hp đng chuyn nhưng quyn s dng
đt, xác định các bên trong giao dịch chuyn nhưng quyn s dng đt có lỗi ngang

10
nhau làm cho hp đng vô hiệu là chính xác, đảm bảo sự công bằng cho các bên.
Tuy nhiên, Tòa án cp sơ thẩm xác định số tin thiệt hại không đúng gây thiệt hại
cho bà Tạ Thị Hng M nên Tòa án cp phúc thẩm xác định lại như sau:
- Bà Mai Thị H đng ý giá trị quyn s dng đt và tài sản tranh chp tương
ứng số tin: 2.200.000.000đ (có li hơn cho bà M). Tổng giá trị nhà, công trình, vật
kiến trúc trên đt thuộc sở hữu của bà Mai Thị H tương ứng số tin: 804.762.492đ.
Như vậy, giá trị quyn s dng đt vào thời đim Tòa án giải quyết v án là:
2.200.000.000đ - 804.762.492đ =1.395.237.500đ. Giá trị quyn s dng đt theo hp
đng chuyn nhưng là: 1.200.000.000đ. Thiệt hại khi hủy hp đng là số tin chênh
lệch giá giữa giá trị quyn s dng đt vào thời đim xét x sơ thẩm trừ đi giá trị
quyn s dng đt vào thời đim các bên xác lập giao dịch chuyn nhưng theo hp
đng là: 195.237.500đ. Mỗi bên phải chịu ½ lỗi nên bà Mai Thị H phải bi thường
cho bà Tạ Thị Hng M 97.618.750đ; bà H phải trả lại cho bà M số tin đã nhận từ
hp đng chuyn nhưng là: 950.000.000đ. Tổng hai khoản tin là: 1.047.618.750đ.
[3.5] Giai đoạn chuẩn bị xét x phúc thẩm, bà Mai Thị H cho rằng trước khi ký
kết hp đng vay vốn, hp đng thế chp có thông tin cho cán bộ tín dng biết bà H
chuyn nhưng đt cho bà M. Tuy nhiên, bà H không xut trình đưc chứng cứ đ
chứng minh nên Ngân hàng N không th biết bà H chuyn nhưng đt cho bà M.
Hp đng thế chp tài sản số: 0226/2022/417-TD-BĐ ngày 15/6/2022, đưc Công
chứng tại Văn phòng C, đưc đăng ký thế chp tại Văn phòng Đ1 chi nhánh T2 ngày
15/6/2022, th hiện số dư n gốc và số dư bảo lãnh đưc đảm bảo bằng hp đng thế
chp tối đa là: 700.000.000đ, giá trị tài sản thế chp là 1.100.000.000đ. Hp đng
sa đổi, bổ sung hp đng số: 01/SĐ-0226/2022/417-TD-BĐ ngày 15/6/2023, sa
đổi nghĩa v bảo đảm thành 700.100.000đ và giá trị tài sản bảo đảm là
1.142.000.000đ. Các hp đng nêu trên đưc thực hiện đúng quy trình, thủ tc, tuân
thủ đúng quy định v hình thức cũng như nội dung nên không có căn cứ đ hủy bỏ
theo yêu cầu kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M.
[3.6] Từ những phân tích, đánh giá chứng cứ nêu trên, Tòa án cp phúc thẩm
xét thy bà Tạ Thị Hng M kháng cáo nhưng không có tài liệu, chứng cứ mới nên
Tòa án cp phúc thẩm không chp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M.
Tuy nhiên, bản án có nhiu sai sót ảnh hưởng đến quyn li của người kháng cáo nên
Tòa án cp phúc thẩm sa lại bản án sơ thẩm đối với các nội dung tại mc [3.4] và
phần án phí sơ thẩm.
[4] Nghĩa v chịu chi phí tố tng sơ thẩm cũng như chi phí trích lc tha đt
đưc giữ nguyên như bản án sơ thẩm.
[5] Nghĩa v chịu án phí
[5.1] Nghĩa v chịu án phí sơ thẩm:
- Bà Tạ Thị Hng M khởi kiện yêu cầu công nhận hp đng chuyn nhưng
quyn s dng đt nhưng không đưc Tòa án cp sơ thẩm chp nhận và Tòa án giải

11
quyết hậu quả của hp đng vô hiệu, bà Mai Thị H phải trả lại cho bà Tạ Thị Hng
M số tin nhận chuyn nhưng và bà H phải bi thường thiệt hại cho bà M. Căn cứ
Điu 27 khoản 3 đim b của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường v Quốc Hội thì bà M phải chịu: 300.000đ do yêu cầu công nhận
hp đng không đưc Tòa án chp nhận. Bà H phải thực hiện nghĩa v hoàn trả và
bi thường thiệt hại khi hủy hp đng nên phải chịu án phí có giá ngạch tương ứng
số tin bà H phải thực hiện nghĩa v. Vì bà H là người cao tuổi nên Tòa án miễn án
phí cho bà H.
- Tài sản là nhà và công trình trên đt bà M yêu cầu công nhận quyn sở hữu
không đưc Tòa án chp nhận thuộc loại tranh chp không có giá ngạch nên phải
chịu: 300.000đ án phí.
- Yêu cầu độc lập của Ngân hàng Thương mại cổ phần N đưc chp nhận nhưng
bà H thuộc đối tưng đưc miễn án phí nên không phải chịu án phí đối với quan hệ
pháp luật này.
[5.2] Nghĩa v chịu án phí phúc thẩm: Tòa án cp phúc thẩm sa bản án sơ
thẩm nên bà Tạ Thị Hng M không phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điu 308 khoản 2, Điu 313 khoản 6; Án lệ số: 08/2016/AL v xác
định lãi sut, việc điu chỉnh lãi sut trong hp đng tín dng k từ ngày tiếp theo
của ngày xét x sơ thẩm.
Tuyên x:
1. Chp nhận một phần kháng cáo của bà Tạ Thị Hng M, sa bản án Dân sự
sơ thẩm số: 28/2024/DS-ST ngày 13-9-2024 của Tòa án nhân dân huyện T đối với
số tin bi thường thiệt hại khi hủy hp đng chuyn nhưng quyn s dng đt và
tin án phí dân sự sơ thẩm.
2. Bác yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Thị Hng M v việc yêu cầu Tòa án công
nhận hp đng chuyn nhưng quyn s dng nhà đt đưc lập ngày 22/02/2020;
bác yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Thị Hng M tranh chp quyn sở hữu nhà gắn lin
với đt. Tuyên bố “Giy sang nhưng nhà và đt” đưc lập ngày 22/02/2020 vô hiệu.
Tài sản là nhà gắn quyn s dng đt thuộc quyn sở hữu của bà Mai Thị H.
2.1. Bà Mai Thị H là người đang chiếm hữu, s dng đưc quyn s dng đt,
sở hữu nhà và công trình vật kiến trúc trên tha đt số 435, tờ bản đ số 16, thôn Q,
xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận, diện tích 259m
2
theo giy chứng nhận quyn s
dng đt, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đt số phát hành CX
689283, số vào sổ cp giy chứng nhận: CH 01359 do Ủy ban nhân dân huyện T cp
ngày 22/02/2021 đứng tên bà Mai Thị H. Tài sản là nhà và công trình, vật kiến trúc
gắn lin tha đt gm:

12
- Nhà 01 tầng mái lp tôn, trần thạch cao khung nhôm nổi có một phần tôn
lạnh, nn lát gạch ceramic một phần láng xi măng, tường xây gạch 10cm sơn nước
chiu cao mái nhỏ hơn 03m, diện tích: 267,3m
2
(làm tròn số);
- Mái hiên lp tôn cột, kèo sắt, diện tích: 21,2m
2
;
- Nn mái hiên lát gạch men gốm, diện tích: 21,2m
2
.
2.2. Bà Mai Thị H có nghĩa v hoàn trả tin nhận chuyn nhưng quyn s
dng đt và bi thường thiệt hại cho bà Tạ Thị Hng M tổng số tin: 1.047.618.750đ.
(Một tỷ không trăm bốn mươi bảy triệu sáu trăm mười tám nghìn bảy trăm năm mươi
đồng).
2.3. Bà Mai Thị H phải chịu 1.603.000đ chi phí tố tng (bao gm trích lc tha
đt), đưc trừ vào tin tạm ứng do bà Mai Thị H nộp; bà H đã nộp đủ tin. Bà Tạ Thị
Hng M phải chịu 1.603.000đ chi phí tố tng (bao gm trích lc tha đt) và có nghĩa
v hoàn trả 1.603.000đ (Một triệu sáu trăm linh ba nghìn đồng) cho bà Mai Thị H.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 bộ luật dân sự
năm 2015.
3. Chp nhận yêu cầu độc lập của Ngân hàng Thương mại cổ phần N; công
nhận sự thỏa thuận giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần N với bà Mai Thị H; bà
Mai Thị H có nghĩa v trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần N tin vay gốc và lãi
là: 988.488.307đ (Chín trăm tám mươi tám triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn ba
trăm linh bảy đồng).
Duy trì hp đng thế chp số: 0226/2022/417-TD-BĐ thế chp quyn s dng
đt, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đt tại tha đt số 435 tờ bản đ
số 16, theo Giy chứng nhận quyn s dng đt số CX 689283 do Ủy ban nhân dân
huyện T cp ngày 22/02/2021, giữa bên thế chp là bà Mai Thị H với bên nhận thế
chp là Ngân hàng Thương mại cổ phần N.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (13-9-2024) bà Mai Thị H (khách
hàng vay) còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa
thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay
thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng cho vay”.
4. Án phí:
4.1. Án phí dân sự sơ thẩm:

13
- Bà Tạ Thị Hng M phải chịu 600.000đ án phí dân sự sơ thẩm, đưc khu trừ
vào 300.000đ tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0000225 ngày 08/10/2021 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện T; bà Tạ Thị Hng
M còn phải nộp 300.000đ.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần N không phải chịu án phí, đưc hoàn trả
18.804.000đ tin tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0002301 ngày 05/3/2024 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện T.
- Bà Mai Thị H đưc miễn án phí.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Tạ Thị Hng M không phải chịu án phí,
đưc hoàn trả 300.000đ tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số: 0002487 ngày 09/10/2024 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Ninh
Thuận.
Án x công khai phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án
16/4/2025./.
Nơi nhận:
- TAND huyện T;
- VKSND tỉnh Ninh Thuận;
- Chi cc THADS huyện T;
- Các đương sự;
- Phòng Kim tra nghiệp v và THA;
- Phòng HCTP;
- Lưu h sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Hàng Lâm Viên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm