Bản án số 16/2020/HNGĐ-ST ngày 26/06/2020 của TAND huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2020/HNGĐ-ST ngày 26/06/2020 của TAND huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Hiệp (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 16/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Tháo yêu cầu ly hôn với Sơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN HIỆP
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 16/2020/HNGĐ-ST
Ngày: 26-6-2020
V/v Tranh chấp Ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Lệ Hoa
2. Bà Phan Thi Trúc Phương
- Thư phiên tòa: Trần Huỳnh Thiên Ân, thư Tòa án nhân dân
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang:không tham gia phiên toà:
Trong ngày26 tháng6 năm2020,tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân
Hiệp,tỉnh Kiên Giang. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 70/2020/TLST-
DS ngày05 tháng5 năm2020 về việc Tranh chấp ly n”. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 14/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 27 tháng5 năm2020
Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2020 ngày 10 tháng 6 năm 2020 giữa các
đương sự:
1/. Nguyên đơn:Chị Hoàng Thị Mai T, sinh năm: 1983 (Có mặt)
Địa chỉ: Tổ 08, ấp A, xã Đ, huyện T, tỉnh Kiên Giang.
2/.Bị đơn : Anh i Ty S, sinh năm: 1982 (Vng mt)
Địa ch: Tổ 08, A, xã Đông, huyện T, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17/01/2020 tại phiên tòa nguyên đơn chị
Hoàng Thị Mai T trình bày:
Ch T và anh S chung sống vi nhau vào m 2004 vợ chồng có tổ chức
đám ới, có đăng kết n theo quy định ca pp luật o ny 12/11/2003.
Q trình chung sống nhng năm đầu hạnh phúc cho đến năm 2006 t phát sinh
mâu thun. Nguyên nn mâu thun do anh S không quan m không lo lao
động nuôi sống gia đình mà ngưc lại anh S n đi ăn ci tệ nn hội dẫn đến
mâu thun nghiêm trọng, không thể hòa gii.
2
Nay chị T cảm thấy mục đích n nhân không đạt đưc, không th tiếp tục
y dựng gia đình hạnh phúcvợ chồng đã ly thân từ tháng 12 m 2019 cho đến
nay.
V quan hệ con chung: Ch T xác nhn gia ch anh S 03 con chung
tên Bùi Thủy T, sinh ngày 09/03/2004, Bùi Thủy T, sinh ngày 05/09/2005
Bùi Song L, sinh ngày 27/07/2013.
V i sản chung nchung: Quá trình chung sống vợ chồng không tạo
dựng đưc i sản chung, không có n ai ng không ai n vchồng.
Tại phiên tòa chị Hoàng Thị Mai T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Về quan hệ hôn nhân:ChịHoàng Thị Mai T yêu cầu được ly hôn vớianh
Bùi Thúy S.
- Về quan hệ con chung: Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi 03 đứa con tên
Bùi Thủy Triều, sinh ngày 09/03/2004, Bùi Thủy Tiên, sinh ngày 05/09/2005
Bùi Song Lĩnh, sinh ngày 27/07/2013, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo biên bản ghi nguyện vọng của cháu Bùi Thủy T, sinh ngày
09/03/2004, Bùi Thủy T, sinh ngày 05/09/2005 thì cháu T cháu T nguyện
vọng được ở với chị Hoàng Thị Mai T
Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt,
hợp lệ giấy triệu tập cho anh Bùi Thúy S tham gia phiên họp kiểm tra việc, giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng c hòa giải triệu tập tham gia phiên tòa,
nhưng anh S đều không có mặt và không có lời trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh
chấp ly hôn, bị đơn anh Bùi Thúy S đang ttại t08, ấp, Đ, huyện T,
tỉnh Kiên Giang, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự .
[2] Vthủ tục tố tụng: Trong quá trình gii quyết vụ án tại phiên a anh i
Ty S đã đưc Tòa án triu tập hợp lệ lần hai để tham gia phiên a nhưng vắng
mt không có lý do.n cứ điểm b khon 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Hi đng xét x tiến hành xét xử vắng mặt anh Bùi Thúy S.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa chị Hoàng Thị
Mai T và anh Bùi Thúy S được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang vào
ngày 12 tháng 11 năm 2003, số 89 phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn
3
nhân gia đình năm 2014 đây quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa
nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu xin được ly hôn của chị T thấy rằng sau khi kết hôn, chị T
anh S chung sống hạnh phúc, đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn do anhS không quan m đến gia đình không lo lao động nuôi
sống vợ con mà ngưc lại anh S n đi ăn chơi tệ nạn hội dẫn đến mâu thuẫn
nghm trng, không th a gii chị T có khuyên ngăn rất nhiều lần nhưng anh S
vẫn không chịu thay đổi từ đó làm cho tình trạng hôn nhận anh chị lâm vào tình
trạng trầm trọng anh chị không còn quan tâm đến cuộc sống vợ chồng. Chị T
anh S đã ly thân từ tng 12 m 2019 cho đến nay chứng tỏ tình cảm vợ chồng
không còn mặn mà, không ai quan tâm đến ai, không chăm sóc, giúp đỡ nhau,
điều này chứng tỏa tình trạng n nhân không đạt được, mâu thuẫn ngày càng
trầm trọng, không thể hiện được tình nghiã vợ chồng được quy định tại Điều 19
Luật hôn nhân gia đình Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn
trọng, quan tâm, chăm c, giúp đỡ nhau;…. Vợ chồng nghĩa vụ sống chung
với nhau,….”.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ cho anh S
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
giải để Tòa án động viên anh chị quay về đoàn tụ tiếp tục cuộc sống hôn nhân và
nuôi dạy con chung nhưng anh S điều vắng mặt không do. Đều này chứng
tỏa anh S bỏ mặc không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa chị anh S
nữa.
Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ
hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn nếu căn cứ về việc vợ, chồng hành vi bạo lực gia đình
hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được”.
Từ những căn cứ nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của chị T.
[4]Về con chung:Ch T c nhn vợ chng 03 con chung tên Bùi Thủy
Triều, sinh ngày 09/03/2004cháuBùi Thủy Tiên, sinh ngày 05/09/2005 cháu
Bùi Song Lĩnh, sinh ngày 27/07/2013hiện các cháu đang với chị T. Chị T yêu
cầu nuôi 03con đứa con không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
Xét yêu cầu xin được nuôi con của chị T Hội đồng xét xử xét thấy từ khi
ly thân từ tháng 12 năm 2019 cho đến nay cháuBùi Thủy Triều cháuBùi Thủy
Tiên cháu Bùi Song Lĩnhở chung với chị T. Chị T chăm sóc nuôi dưỡng các
cháu tâm sinh phát triển bình thường theo nguyện vọng của cháu Triều
cháu Tiên thì 02 cháu nguyện vọng với chị T. Hiện nay chị T công việc
ổn định từ việc làm thợ phụ nấu ăn thu nhập mỗi tháng trên 8.000.000đ thu
nhập từ 08 công đất ruộng.
4
Khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được tTòa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu
con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Từ những Điều luật quy định nguyện vọng của cháu Triều cháu
TiênHội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được nuôi con của chị Hoàng Thị
Mai T. Tiếp tục giao cháu Bùi Thủy Triều, sinh ngày 09/03/2004 cháuBùi Thủy
Tiên, sinh ngày 05/09/2005 cháu Bùi Song Lĩnh, sinh ngày 27/07/2013cho
chị T trực tiếp, trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡngcho đến khi cháu
Thủy Triều, cháuThủy Tiên cháu Song Lĩnh đủ 18 tuổi. Anh S không cấp
dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hônanh S quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở, đồng thời anh S không được lạm dụng việc thăm nom đcản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Các đương sự quyền khởi kiện bằng một vụ án khác về việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định
của pháp luật.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án pdân sự thẩm: Chị Hoàng Thị Mai T phải chịu 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm.
[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản ántheo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4
Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 56,81,82,83 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm
2014; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án
phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.ChÊp nhËn yªu cÇu khëi kiÖn cña nguyªn ®¬n chị Hoàng Thị Mai T.
2.Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị Mai T được ly hôn với anh i
Thúy S.
3. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Bùi Thủy T, sinh ngày 09/03/2004
cháu Bùi Thủy T, sinh ngày 05/09/2005 cháu Bùi Song L, sinh ngày
27/07/2013cho chị T trực tiếp, trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡngcho
5
đến khi cháu Thủy T, cháuThủy T cháu Song L đủ 18 tuổi. Anh S không cấp
dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hônanh S quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được
cản trở, đồng thời anh S không được lạm dụng việc thăm nom đcản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Các đương sự quyền khởi kiện bằng một vụ án khác về việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định
của pháp luật.
4.Về tài sản chung nợ chung: không , không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
5.Về án phí dân sthẩm: Chị Hoàng Thị Mai T phải chịu án phí hôn
nhân gia đình thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0000477 ngày
10/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Ch
T đã nộp đủ.
6. Quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị Mai T quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Bùi Thúy S quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Tân Hiệp;
-THA dân sự huyện Tân Hiệp;
- UBND Thạnh Đông A;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨMTHẨM
PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Danh Vũ
6
7
Tải về
Bản án số 16/2020/HNGĐ-ST Bản án số 16/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất