Bản án số 152/2024/DS-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 152/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 152/2024/DS-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 152/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 152/2024/DS-ST
Ngày 01-8-2024
Về tranh chấp "Hợp đồng mua bán tài sản"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Văn Kiệt
2. Ông Trần Thanh T
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Ngọc Hạnh - Thư ký Tòa án nhân n
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Không tham gia
Trong ngày 01 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở a án nhân n huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang t xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: vụ án dân
sự thụ lý số: 50/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp "Hợp
đồng mua bán tài sản" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
120/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1962. Địa chỉ: Ấp H, T, huyện
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang (đơn xin vắng mặt)
- Bđơn: Phạm Thanh T, sinh năm 1980. Địa chỉ: Ấp B, Đ, huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:
Bà là chủ của cửa hàng bán thức ăn nuôi tôm Đại lý T tại xã T, huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Cửa hàng của bà có bán thức ăn nuôi tôm cho anh T
từ tháng 10/2020. Khi hai bên giao dịch thì anh T mua thức ăn nuôi tôm, bà giao
hàng, đợi đến cuối vụ mùa thu hoạch thì anh T sẽ thanh toán tiền lại cho bà. Vào
tháng 4/2022, khi kết thúc vụ tôm, anh T không trả tiền nợ cho bà nữa, vào ngày
12/4/2022 hai bên chốt số tiền anh T còn nợ 359.042.000 đồng. đã
nhiều lần nhắc nhở anh T trả nợ, nhưng anh T không thực hiện. Nay bà yêu cầu
anh T trả số tiền nợ thức ăn nuôi tôm 359.042.000 đồng (Ba trăm m mươi
2
chín triệu, bốn mươi hai ngàn đồng), trả một lần khi án hiệu lực, không yêu
cầu tính lãi.
* Quá trình tố tụng bđơn anh Phạm Thanh T vắng mặt không do,
không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn đã
được Tòa án triệu tập tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cvào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp về “Hợp đồng
mua bán tài sản” được xem xét, giải quyết theo quy định Bộ luật dân sự năm
2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn T đơn xin xét xử vắng mặt; Bị
đơn anh T vắng mặt không do đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai,
việc vắng mặt của anh T không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T, anh T.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T có căn cứ. Bởi lẽ, bà có
cung cấp chứng cứ “Giấy nhận nợ” viết tay do anh T nhận nợ với bà T
vào ngày 12/4/2022. Phía bị đơn anh T vắng mặt trong suốt qtrình giải quyết
vụ án không gửi văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của bà T xem như đã
mặc nhiên thừa nhận những tình tiết T trình bày thật theo quy định
khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng n sự. Nvậy, hai bên đã xác lập giao dịch
mua bán thức ăn thủy sản, quá trình thực hiện hợp đồng anh T đã được nhận tài
sản, nhưng chưa thực hiện đầy đnghĩa vụ trả tiền, nên phải có nghĩa vụ trả tiền
theo hợp đồng. Theo “Giấy ký nhận nợ” T cung cấp chữ của anh T
với số tiền nợ thức ăn và thuốc thủy sản là 359.042.000 đồng. Do đó, anh T phải
có nghĩa vụ trả cho bà T.
[4] Về thời gian trả tiền: Bà T yêu cầu anh T trả tiền mua thức ăn và thuốc
thủy sản ngay khi án hiệu lực. Xét thấy, anh T còn nợ tiền mua thức ăn và
thuốc thủy sản của T thật nên cần buộc anh T trách nhiệm trtiền
theo yêu cầu của bà T là phù hợp quy định pháp luật.
[6] Về án phí: Yêu cầu của bà T được chấp nhận hoàn toàn nên anh T phải
chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 430, 440 , 357, 468 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 92,
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bluật Tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
3
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T.
Buộc anh Phạm Thanh T nghĩa vtrả cho bà Nguyễn Thị T số tiền
mua thức ăn thuốc thủy sản còn nlà 359.042.000 đồng (Ba trăm năm mươi
chín triệu, không trăm bốn mươi hai ngàn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi nh án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phài thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
Anh Phạm Thanh T phải chịu 17.952.000 đồng (Mười bảy triệu chín trăm
năm mươi hai ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyễn Thị T không phải chịu án phí, đã được miễn nộp tạm ứng
án phí nên không hoàn tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
T, anh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể tngày
nhận được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- Các đương s
ự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 152/2024/DS-ST Bản án số 152/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 152/2024/DS-ST Bản án số 152/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất