Bản án số 151/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 151/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 151/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 151/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay anh Đỗ Thanh P yêu cầu ông Nguyễn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyễn Thị Kiều O, anh Nguyễn Anh H1 phải trả lại cho ông P phần đất diện tích 40,2m2 thể hiện tại các mốc 1-2-3-4-1 theo sơ đồ đo đạc xác nhận ngày 12/6/2024 thuộc một phần thửa 102, tờ bản đồ 22 lạc tại xã T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 151/2025/DS-PT
Ngày: 28-3-2025
V/v tranh chấp đòi lại quyền sử
dụng đất.
CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyn Ngc Vng.
Ông Nguyn Tấn Tặng;
Bà Kiều Kim Xuân.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Bảo Quc - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đồng Thp: Bà Thị Trang
- Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 31/12/2024 28/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 504/2024/TLPT-
DS ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng
đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 19 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 623/2024/QĐ-PT
ngày 18 tháng 11 năm 2024 Thông báo thời gian mở lại phiên tòa số
102/2025/TB-TA ngày 12/3/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đỗ Thanh P, sinh năm 1970; Địa chỉ: Số B, ấp P,
xã T, thành ph S, tỉnh Đng Tháp.
2
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn: Đỗ Thị Kim L, sinh
năm 1972; Địa chỉ: Số H, ấp L, L, huyện L, Đng Tháp (Văn bản uỷ quyền
ngày 23/10/2023)
Chỗ ở hiện nay: Số B, ấp P, xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn: Ông Nguyn Văn Ú, sinh năm 1965.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ú: Trần Thị Kiều L1, sinh
năm 1968.
Cùng địa ch: Số B, ấp P, T, thành phS, tỉnh Đng Tháp (Văn bản
uỷ quyền ngày 22/7/2024).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Nguyn Văn Ú: Luật
Trần Anh H, thuộc Công ty TNHH MTV Đ Cộng sự - Đoàn Luật
Thành phố H; Địa chỉ: Tòa nhà E - E (Tầng B), đường N, phường Đ, Quận A,
Thành phố H Chí Minh.
3. Người c quyn li, ngha v liên quan:
3.1. Bà Trần Thị Kiều L1, sinh năm 1968;
3.2. Chị Nguyn Thị Kiều O, sinh năm 1999;
Người đại diện theo ủy quyền của chị O: Bà Trần Thị Kiều L1, sinh năm
1968.
Cùng địa ch: Số B, ấp P, T, thành phố S, Đng Tháp (Văn bản uỷ
quyền ngày 22/7/2024)
3.3. Anh Nguyn Anh H1, sinh năm 16/11/2006.
Người đại diện theo y quyền của Anh H1: Trần Thị Kiều L1, sinh
năm 1968 (mẹ ruột của Nguyn Anh H1).
Cùng địa ch: Số B, ấp P, xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp.
3. Người kháng cáo:
Ông Nguyn Văn Ú là bị đơn.
Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O người c quyền lợi,
ngha vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Ngưi đại din theo y quyn của nguyên đơn ông Đỗ Thanh P l
Đỗ Thị Kim L trình bày: Ngun gốc thửa đất số 237, tờ bản đ 22, hiện ông Đỗ
3
Thanh P đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thừa kế của
ông Đỗ Văn B (cha ông P), c diện tích 542,2 m
2
bao gm 442,1m
2
đất trng
cây lâu năm 100,1m
2
đất nông thôn phần đất dưới sông c chiều
ngang 8m, dài 9m (chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), phần
đất dưới ng này vào năm 1994 ông B cho ông Nguyn Văn H2 (anh trai
ông Ú) nhờ làm bột được 02 năm trả lại, sau đ đến ông Nguyn Văn T (em
trai ông Ú) xin ở nhờ 03 năm thì đ lại cho ông Nguyn Văn Ú xây dựng nhà ở
từ năm 1999 cho đến nay, trong lúc kh khăn ngh con do mẹ của ông P
(bà Lưu Thị H3) và mẹ ông Ú (bà Lưu Thị S) là chị em ruột nên ông B (chng
H3) phía ông B chưa c nhu cầu sử dụng phần đất sông nên cha ông
P đã cho các con của bà S nhờ, ông P chưa khai đăng cấp quyền sử
dụng đất, nhưng ông P được biết do ông P c quyền sử dụng đât thửa đất số
237, tờ bản đ 22 nên phần đất dưới mé sông cũng thuộc quyền sở hữu của ông
P. Đng thời, hiện hoàn cảnh gia đình ông P đang gặp kh khăn, trong khi phía
ông Ú đã c điều kiện hơn nên ông P yêu cầu trả lại phần đất này đ gia đình
sdụng. Việc cho nhờ do con nên không c làm giấy tờ. Phía ông Ú
cho rằng trên đất do Lưu Thị S nhận chuyn nhượng của Lưu Thị H3
mẹ ruột ông P nên không đng ý giao trả đất là không đúng.
Nay anh Đỗ Thanh P yêu cầu ông Nguyn n Ú, bà Trần Thị Kiều
L1, chị Nguyn Thị Kiều O, anh Nguyn Anh H1 phải trả lại cho ông P phần
đất diện tích 40,2m
2
th hin tại các mốc 1-2-3-4-1 theo sơ đ đo đạc xác nhn
ngày 12/6/2024 thuộc một phần thửa 102, tờ bản đ 22 lạc tại T, thành phố
S, tỉnh Đng Tháp (chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Trường hợp chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P. Ông P đng ý trả
giá trị căn nhà do vợ chng ông Ú xây dựng trên đất (diện tích 37m
2
theo sơ đ
đo đạc ngày 12/6/2024) là 31.668.000đ theo giá Hội đng định giá ngày
02/5/2024 đ gia đình ông Ú di dời trả lại đất. Do phía gia đình ông P nhu
cầu sử dụng đất nên không đng ý nhận giá trị đất. Đng thời, ông P tự nguyện
hỗ trợ cho phía ông Ú stiền 5.000.000đ đ di dời tài sản, giao lại nhà, đất
cho ông P. Đng thời, ông P đng ý cho phía ông Ú được lưu 01 tháng k
từ khi bản án c hiệu lực pháp luật.
Phía ông P thng nht giá th trường phần đất tranh chp là
3.000.000đ/m
2
. Ngoài ra, ông P không còn yêu cầu khác.
4
- B đơn ông Nguyễn Văn Ú ủy quyền cho b Trần Thị Kiều L1,
Trần Thị Kiều L1 với cách l ngưi c quyn li, ngha v liên quan, đồng
thi l ngưi đại din theo ủy quyền của chị Nguyễn Thị Kiều O v đại din
hp pháp của anh Nguyễn Anh H1 (ngưi c quyn li, ngha v liên quan
cùng phía với bị đơn) trình by: Ngun gốc phần đất diện tích 40,2m
2
th hin
tại các mốc 1-2-3-4-1 hiện ông Ú gia đình đang quản sdụng của
Lưu Thị H3 (mẹ của ông P) chuyn nhượng cho mẹ của ông Ú là Lưu Thị S
vào năm 1992, do bà S em ruột của bà H3 nên khi chuyn nhượng không c
làm giấy tờ, không c chứng cứ chứng minh. Sau khi nhận chuyn nhượng
thì năm 1992 ông Nguyn Văn H2 (anh trai ông Ú) đã sử dụng làm bột được
02 năm tgiao lại cho ông Nguyn Văn T (em trai ông Ú) sdụng 3 năm t
đ lại cho ông Nguyn Văn Ú, từ năm 1999 ông Ú xây dựng nhà cho đến
nay, ổn định, không c tranh chấp.
Do đ, ông Ú không đng ý theo yêu cầu của ông P, ông Ú yêu cầu
được tiếp tục quản lý sử dụng phần đất này, vì phía ông Ú không c ở nhờ trên
đất của ông P như ông P trình bày phần đất này mẹ của ông Ú đã nhận
chuyn nhượng của mẹ ông P, hiện bà S đã chết.
Trường hợp, Toà án xét xử buộc ông Ú, bà L1, chị O, anh H1 di dời trả
đất, thì ông Ú, L1 yêu cầu nhận giá trị căn nhà xây dựng trên đất (diện tích
37 m
2
) là 31.668.000đ theo giá Hội đng định giá ngày 02/5/2024.
Chị O, L1 đại diện anh H1 thống nhất ý kiến trình bày của ông Ú.
Phía ông Ú thng nht giá th trường phần đất tranh chp là 3.000.000đ/m
2
.
Ngoài ra, ông Ú, bà L1, chị O, anh H1 không c yêu cầu gì khác.
Ti Bn án thẩm s 73/2024/DS-ST ngày 19 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Thanh P về việc
tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất đối vi b đơn ông Nguyn Văn Ú.
- Buc ông Nguyn Văn Ú, Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều
O, anh Nguyn Anh H1 di di tài sản, trả lại diện tích đất 40,2m
2
th hin ti
các mốc 1-2-3-4-1 theo sơ đ đo đạc xác nhn ngày 12/6/2024 thuộc một phần
thửa 102, tbản đ 22 lạc tại T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp (đất chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cùng căn nhà trên đất cho ông
Đỗ Thanh P.
5
(C sơ đồ đo đạc c nhn ngy 12/6/2024, Biên bản xem xét thẩm định
tại chỗ, Biên bản định giá ti sản cùng ngy 02/5/2024 kèm theo)
- Buộc ông Đỗ Thanh P hoàn trả giá trị căn nhà cho ông Nguyn Văn Ú
và bà Trần Thị Kiều L1 số tiền là 31.668.000đ (Ba mươi mốt triệu sáu trăm sáu
mươi tám ngàn đng).
K từ ngày c đơn yêu cầu thi hành án, mà bên phi thi hành án chưa thi
hành xong, bên phi thi hành án còn phi chu tr tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án tương ng vi thi gian chm tr theo quy định ti các Điều 357,
Điu 468 ca B lut dân s năm 2015.
- Ghi nhn s t nguyn ca ông Đỗ Thanh P về việc hỗ trợ (di dời tài
sản đ giao nhà) cho ông Nguyn Văn Ú, Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn
Thị Kiều O, anh Nguyn Anh H1 số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đng) và cho
ông Nguyn Văn Ú, Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O, anh
Nguyn Anh H1 lưu cư 01 tháng k từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
định giá, quyền thời hạn kháng cáo, quyền, ngha vụ thời hiệu thi
hành án của các đương sự theo quy định của pháp luật.
- Sau khi xét xử thẩm, ông Nguyn Văn Ú, Trần Thị Kiều L1, chị
Nguyn ThKiều O yêu cầu bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ
Thanh P.
- Tại phiên tòa phúc thẩm:
+ Đỗ Thị Kim L trình bày: Ông Đỗ Thanh P giữ nguyên việc khởi
kiện, không thỏa thuận được với ông Nguyn Văn Ú về giải quyết vụ án.
+ Trần Thị Kiều L1 trình bày: Ông Nguyn Văn Ú giữ nguyên
kháng cáo, yêu cầu xem xét lại Bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biu ý kiến về
giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đng xét xử, Thư ký và các đương sự đều
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
6
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông Nguyn Văn Ú, Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều
O. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong h sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
[1] Ông Đỗ Thanh P khởi kiện ông Nguyn n Ú về việc tranh chấp
quyền sử dụng đất, Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc thụ giải quyết
đúng quy định của pháp luật. Ông Ú kháng cáo trong thời hạn nên nên hợp lệ.
Ông Đỗ Thanh P ủy quyền cho Đỗ Thị Kim L; ông Nguyn Văn Ú, chị
Nguyn Thị Kiều O, anh Nguyn Anh H1 ủy quyền cho bà Trần Thị Kiều L1,
thủ tục ủy quyền tham gia tố tụng phù hợp nên chấp nhận.
[2] L trình bày, cụ B cho ông H2, ông T ông Ú mượn đất cất
nhà làm bột, diện tích tranh chấp 40,2m
2
, trong phạm vi các mốc 1, 2, 3, 4 trở
về 1 theo đ đo đạc ngày 12/6/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai thành phố S, đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tại
T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp. Hiện nay ông Ú đang sử dụng đất điều
kiện kinh tế không còn kh khăn nên ông P yêu cầu ông Ú trả lại đất. Ông Ú
yêu cầu được tiếp tục s dụng đất, đất do mẹ của ông Ú nhận chuyn
nhượng của mẹ ông P.
[3] Xét thấy L1 thừa nhận ngun gốc đất tranh chấp là của vợ chng
cụ Đỗ Văn B cụ Lưu Thị H3 (cha mẹ của ông P), nhưng L1 cho rằng cụ
H3 đã chuyn nhượng diện tích đất tranh chấp cho mẹ của ông Ú là cụ Lưu Thị
S. Theo L1 khai sau khi nhận chuyn nhượng đất vào năm 1992 thì các con
của cụ S lần lượt quản sử dụng đất cất nhà gm: ông H2, ông T đến ông
Ú. L cho rằng do cụ H3 cụ S là chị em ruột, đng thời phần đất tranh
chấp giáp sông nên cụ B cho mượn đất đ c điều kiện thuận tiện đ làm
bột. Việc cho mượn đất này bắt đầu tnăm 1994, các anh em của ông Ú lần
lượt sử dụng gm: ông H2, ông T hiện nay là ông Ú. Tuy bà L L1
chưa thống nhất về thời gian các anh em của ông Ú bắt đầu quản sử dụng
đất, nhưng trên thực tế thì anh em của ông Ú c sử dụng đất. L1 khai cụ S
thỏa thuận nhận chuyn nhượng đất của cụ H3 không làm giấy tờ, nhưng
không cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh cụ S thanh toán tiền cho c
7
H3 tại phiên tòa phúc thẩm thì bà L1 cũng không c chứng cứ mới chứng
minh là cụ S đã nhận chuyn nhượng QSDĐ là c thật.
Tại Công văn số 659/UBND-HC ngày 17/7/2024 của Ủy ban nhân dân
T ý kiến: Diện tích đất 40,2m
2
không thuộc đất công Nhà nước quản
của gia đình c đất tiếp giáp phía trên sử dụng, chưa được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ. Ông Đỗ Thanh P người đứng tên giấy chứng nhận QSDĐ thửa 237
tờ bản đ số 32 tiếp giáp với phần đất mé sông đang tranh chấp với ông Ú. Tại
Công văn số 32/UBND-NC ngày 07/3/2025 của Ủy ban nhân dân thành phố S
ý kiến: Phần đất c diện tích 40.2m
2
thuộc một
phần thửa 102, tờ bản đ số 22,
ta lạc tại xã T, thành phố S không nằm trong danh mục thu hi đất năm 2025.
Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2025 phần đất nêu trên đất trng cây lâu
năm. Do phần đất tranh chấp cdiện tích 40,2m
2
, chưa th hiện thông tin
chủ sử dụng nên không xác định được loại đất. Nên Ủy ban nhân dân thành
phố không c cơ sở trả lời theo yêu cầu quý Tòa về cấp quyền sử dụng đất.
Qua nội dung trên cho thấy ngun gốc đất của ông P Ú chỉ mượn
sử dụng. Nay L1 (vợ ông Ú) đã c phần đất khác được cấp giấy chứng
nhận QSDĐ ng với cháu của L1 Thanh L2 huyện C, tỉnh Đng
Tháp. Đng thời nếu giao cho ông Ú tiếp tục sử dụng và trả giá trị đất cho ông
P, thì diện tích đất tranh chấp cũng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
QSDĐ cho ông Ú theo quy định của pháp luật. Đối với ông P đang c nhu cầu
sử dụng đất ông P cho rằng đất chưa c chủ trương khai đăng cấp
QSDĐ nên thống nhất sử dụng đất theo đúng quy định chấp hành việc quản
đất đai của địa phương. Do đ yêu cầu kháng cáo của ông Ú không c
sở.
[4] Luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Ú đề nghị chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của ông Ú là không c cơ sở nên không chấp nhận.
[5] Đại diện Viện kim sát Tỉnh phát biu: Đề nghị không chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của ông Ú, bà L1, chị O giữ nguyên quyết định của bản án
thẩm là c căn cứ nên chấp nhận.
Tòa án cấp thẩm xử đã c căn cứ pháp luật nên không chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của Ú, bà L1, chị O, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm,
nhưng c điều chỉnh cách tuyên án đ bảo đảm thi hành án. Các phần khác
không c kháng cáo kháng nghị c hiệu lực pháp luật.
8
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Ú, bà L1, chị O phải chịu tiền án phí
mỗi người là 300.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; các Điều
68, 91, 147, 157 , Điều 165, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
166 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 166, Điều 103 của Luật đất đai 2013;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v
Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyn Văn Ú, bà Trần
Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm (Điều chỉnh cách tuyên án).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Thanh P về việc
tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất, đối với b đơn ông Nguyn Văn Ú.
Buc ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O,
anh Nguyn Anh H1 di di tài sản, trả lại diện tích đất 40,2m
2
th hin ti các
mốc 1-2-3-4-1 theo đ đo đạc xác nhn ngày 12/6/2024 thuộc một phần
thửa 102, tbản đ 22 lạc tại T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp (đất chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cùng căn nhà trên đất cho ông
Đỗ Thanh P.
Ông Đỗ Thanh P sử dụng đất theo đúng quy định chấp hành việc
quản lý đất đai của địa phương.
(C sơ đồ đo đạc xác nhn ngy 12/6/2024, Biên bản xem xét thẩm định
tại chỗ, Biên bản định giá ti sản cùng ngy 02/5/2024 kèm theo).
Buộc ông Đỗ Thanh P hoàn trả giá trị căn nhà cho ông Nguyn Văn Ú
và bà Trần Thị Kiều L1 số tiền là 31.668.000đ (Ba mươi mốt triệu sáu trăm sáu
mươi tám ngàn đng).
K từ ngày c đơn yêu cầu thi hành án, mà bên phi thi hành án chưa thi
hành xong, bên phi thi hành án còn phi chu tr tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án tương ng vi thi gian chm tr theo quy định ti các Điều 357,
Điu 468 ca B lut dân s năm 2015.
9
Ghi nhn s t nguyn ca ông Đỗ Thanh P về việc hỗ trợ (di dời tài sản
đ giao nhà) cho ông Nguyn Văn Ú, Trần Thị Kiều L1, chNguyn Thị
Kiều O, anh Nguyn Anh H1 số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đng) cho ông
Nguyn Văn Ú, Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O, anh Nguyn
Anh H1 lưu cư 01 tháng k từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật.
3. Về án phí
3.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyn Văn Ú, Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O, anh
Nguyn Anh H1 chịu án phí dân s sơ thẩm là 300.000đ.
Ông Đỗ Thanh P nộp 1.583.400đ án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền tạm ứng
án phí đã nộp 1.080.000đ theo biên lai s0004081 ngày 28/3/2024 của Chi
cục thi hành án dân sthành phố Sa Đéc được khấu trừ vào án phí phải nộp.
Sau khi khấu trừ, ông Đỗ Thanh P n phải nộp 503.400đ án phí dân sự
thẩm.
3.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Ú, bà L1, chị O phải chịu tiền án phí
mỗi người 300.000đ, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm mỗi người đã nộp 300.000đ theo các biên lai thu số 0007820, số
0007818, số 0007819 cùng ngày 10/9/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
4. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá: Tng cng là
3.615.620đ. Ông P tự nguyện nộp, ông P đã tm ng và chi xong.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sthì người được thi hành án, người phải thi hành án c quyền
thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đng Tháp;
- Phòng KTNV và THA TAND tỉnh ĐT;
- TAND thành phố Sa Đéc;
- Chi cục THADS thành phố Sa Đéc;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TA
10
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
Nguyễn Ngọc Vạng
Tải về
Bản án số 151/2025/DS-PT Bản án số 151/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 151/2025/DS-PT Bản án số 151/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất