Bản án số 151/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 151/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 151/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 151/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 151/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 151/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nay anh Đỗ Thanh P yêu cầu ông Nguyễn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyễn Thị Kiều O, anh Nguyễn Anh H1 phải trả lại cho ông P phần đất diện tích 40,2m2 thể hiện tại các mốc 1-2-3-4-1 theo sơ đồ đo đạc xác nhận ngày 12/6/2024 thuộc một phần thửa 102, tờ bản đồ 22 lạc tại xã T, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 151/2025/DS-PT
Ngày: 28-3-2025
V/v tranh chấp đòi lại quyền sử
dụng đất.
CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyn Ngc Vạng.
Ông Nguyn Tấn Tặng;
Bà Kiều Kim Xuân.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyn Bảo Quốc - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đồng Thp: Bà Võ Thị Trang
- Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 31/12/2024 và 28/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 504/2024/TLPT-
DS ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng
đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 19 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 623/2024/QĐ-PT
ngày 18 tháng 11 năm 2024 và Thông báo thời gian mở lại phiên tòa số
102/2025/TB-TA ngày 12/3/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đỗ Thanh P, sinh năm 1970; Địa chỉ: Số B, ấp P,
xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Kim L, sinh
năm 1972; Địa chỉ: Số H, ấp L, xã L, huyện L, Đng Tháp (Văn bản uỷ quyền
ngày 23/10/2023)
Chỗ ở hiện nay: Số B, ấp P, xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn: Ông Nguyn Văn Ú, sinh năm 1965.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ú: Bà Trần Thị Kiều L1, sinh
năm 1968.
Cùng địa chỉ: Số B, ấp P, xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp (Văn bản
uỷ quyền ngày 22/7/2024).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Nguyn Văn Ú: Luật
sư Trần Anh H, thuộc Công ty TNHH MTV Đ và Cộng sự - Đoàn Luật sư
Thành phố H; Địa chỉ: Tòa nhà E - E (Tầng B), đường N, phường Đ, Quận A,
Thành phố H Chí Minh.
3. Người c quyền lợi, ngha vụ liên quan:
3.1. Bà Trần Thị Kiều L1, sinh năm 1968;
3.2. Chị Nguyn Thị Kiều O, sinh năm 1999;
Người đại diện theo ủy quyền của chị O: Bà Trần Thị Kiều L1, sinh năm
1968.
Cùng địa chỉ: Số B, ấp P, xã T, thành phố S, Đng Tháp (Văn bản uỷ
quyền ngày 22/7/2024)
3.3. Anh Nguyn Anh H1, sinh năm 16/11/2006.
Người đại diện theo ủy quyền của Anh H1: Bà Trần Thị Kiều L1, sinh
năm 1968 (mẹ ruột của Nguyn Anh H1).
Cùng địa chỉ: Số B, ấp P, xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp.
3. Người kháng cáo:
Ông Nguyn Văn Ú là bị đơn.
Bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O là người c quyền lợi,
ngha vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Ngưi đại din theo ủy quyền của nguyên đơn ông Đỗ Thanh P l bà
Đỗ Thị Kim L trình bày: Ngun gốc thửa đất số 237, tờ bản đ 22, hiện ông Đỗ
3
Thanh P đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do thừa kế của
ông Đỗ Văn B (cha ông P), c diện tích 542,2 m
2
bao gm 442,1m
2
đất trng
cây lâu năm và 100,1m
2
đất ở nông thôn và phần đất dưới mé sông c chiều
ngang 8m, dài 9m (chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), phần
đất dưới mé sông này vào năm 1994 ông B cho ông Nguyn Văn H2 (anh trai
ông Ú) ở nhờ làm bột được 02 năm trả lại, sau đ đến ông Nguyn Văn T (em
trai ông Ú) xin ở nhờ 03 năm thì đ lại cho ông Nguyn Văn Ú xây dựng nhà ở
từ năm 1999 cho đến nay, trong lúc kh khăn ngh là bà con do mẹ của ông P
(bà Lưu Thị H3) và mẹ ông Ú (bà Lưu Thị S) là chị em ruột nên ông B (chng
bà H3) và phía ông B chưa c nhu cầu sử dụng phần đất mé sông nên cha ông
P đã cho các con của bà S ở nhờ, ông P chưa kê khai đăng ký cấp quyền sử
dụng đất, nhưng ông P được biết do ông P c quyền sử dụng đât thửa đất số
237, tờ bản đ 22 nên phần đất dưới mé sông cũng thuộc quyền sở hữu của ông
P. Đng thời, hiện hoàn cảnh gia đình ông P đang gặp kh khăn, trong khi phía
ông Ú đã c điều kiện hơn nên ông P yêu cầu trả lại phần đất này đ gia đình
sử dụng. Việc cho ở nhờ do là bà con nên không c làm giấy tờ. Phía ông Ú
cho rằng ở trên đất do bà Lưu Thị S nhận chuyn nhượng của bà Lưu Thị H3
mẹ ruột ông P nên không đng ý giao trả đất là không đúng.
Nay anh Đỗ Thanh P yêu cầu ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều
L1, chị Nguyn Thị Kiều O, anh Nguyn Anh H1 phải trả lại cho ông P phần
đất diện tích 40,2m
2
th hiện tại các mốc 1-2-3-4-1 theo sơ đ đo đạc xác nhận
ngày 12/6/2024 thuộc một phần thửa 102, tờ bản đ 22 lạc tại xã T, thành phố
S, tỉnh Đng Tháp (chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Trường hợp chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P. Ông P đng ý trả
giá trị căn nhà do vợ chng ông Ú xây dựng trên đất (diện tích 37m
2
theo sơ đ
đo đạc ngày 12/6/2024) là 31.668.000đ theo giá Hội đng định giá ngày
02/5/2024 đ gia đình ông Ú di dời trả lại đất. Do phía gia đình ông P có nhu
cầu sử dụng đất nên không đng ý nhận giá trị đất. Đng thời, ông P tự nguyện
hỗ trợ cho phía ông Ú số tiền là 5.000.000đ đ di dời tài sản, giao lại nhà, đất
cho ông P. Đng thời, ông P đng ý cho phía ông Ú được lưu cư 01 tháng k
từ khi bản án c hiệu lực pháp luật.
Phía ông P thống nhất giá thị trường phần đất tranh chấp là
3.000.000đ/m
2
. Ngoài ra, ông P không còn yêu cầu gì khác.
4
- Bị đơn ông Nguyễn Văn Ú ủy quyền cho b Trần Thị Kiều L1, và bà
Trần Thị Kiều L1 với tư cách l ngưi c quyền li, ngha vụ liên quan, đồng
thi l ngưi đại din theo ủy quyền của chị Nguyễn Thị Kiều O v đại din
hp pháp của anh Nguyễn Anh H1 (ngưi c quyền li, ngha vụ liên quan
cùng phía với bị đơn) trình by: Ngun gốc phần đất diện tích 40,2m
2
th hiện
tại các mốc 1-2-3-4-1 hiện ông Ú và gia đình đang quản lý sử dụng là của bà
Lưu Thị H3 (mẹ của ông P) chuyn nhượng cho mẹ của ông Ú là bà Lưu Thị S
vào năm 1992, do bà S là em ruột của bà H3 nên khi chuyn nhượng không c
làm giấy tờ, không c chứng cứ gì chứng minh. Sau khi nhận chuyn nhượng
thì năm 1992 ông Nguyn Văn H2 (anh trai ông Ú) đã sử dụng làm bột được
02 năm thì giao lại cho ông Nguyn Văn T (em trai ông Ú) sử dụng 3 năm thì
đ lại cho ông Nguyn Văn Ú, từ năm 1999 ông Ú xây dựng nhà ở cho đến
nay, ổn định, không c tranh chấp.
Do đ, ông Ú không đng ý theo yêu cầu của ông P, ông Ú yêu cầu
được tiếp tục quản lý sử dụng phần đất này, vì phía ông Ú không c ở nhờ trên
đất của ông P như ông P trình bày mà phần đất này mẹ của ông Ú đã nhận
chuyn nhượng của mẹ ông P, hiện bà S đã chết.
Trường hợp, Toà án xét xử buộc ông Ú, bà L1, chị O, anh H1 di dời trả
đất, thì ông Ú, bà L1 yêu cầu nhận giá trị căn nhà xây dựng trên đất (diện tích
37 m
2
) là 31.668.000đ theo giá Hội đng định giá ngày 02/5/2024.
Chị O, bà L1 đại diện anh H1 thống nhất ý kiến trình bày của ông Ú.
Phía ông Ú thống nhất giá thị trường phần đất tranh chấp là 3.000.000đ/m
2
.
Ngoài ra, ông Ú, bà L1, chị O, anh H1 không c yêu cầu gì khác.
Tại Bản án sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 19 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Thanh P về việc
tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất đối với bị đơn ông Nguyn Văn Ú.
- Buộc ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều
O, anh Nguyn Anh H1 di dời tài sản, trả lại diện tích đất 40,2m
2
th hiện tại
các mốc 1-2-3-4-1 theo sơ đ đo đạc xác nhận ngày 12/6/2024 thuộc một phần
thửa 102, tờ bản đ 22 lạc tại xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp (đất chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cùng căn nhà trên đất cho ông
Đỗ Thanh P.
5
(C sơ đồ đo đạc xác nhn ngy 12/6/2024, Biên bản xem xét thẩm định
tại chỗ, Biên bản định giá ti sản cùng ngy 02/5/2024 kèm theo)
- Buộc ông Đỗ Thanh P hoàn trả giá trị căn nhà cho ông Nguyn Văn Ú
và bà Trần Thị Kiều L1 số tiền là 31.668.000đ (Ba mươi mốt triệu sáu trăm sáu
mươi tám ngàn đng).
K từ ngày c đơn yêu cầu thi hành án, mà bên phải thi hành án chưa thi
hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu trả tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại các Điều 357,
Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Ghi nhận sự tự nguyện của ông Đỗ Thanh P về việc hỗ trợ (di dời tài
sản đ giao nhà) cho ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn
Thị Kiều O, anh Nguyn Anh H1 số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đng) và cho
ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O, anh
Nguyn Anh H1 lưu cư 01 tháng k từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
và định giá, quyền và thời hạn kháng cáo, quyền, ngha vụ và thời hiệu thi
hành án của các đương sự theo quy định của pháp luật.
- Sau khi xét xử sơ thẩm, ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị
Nguyn Thị Kiều O yêu cầu bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ
Thanh P.
- Tại phiên tòa phúc thẩm:
+ Bà Đỗ Thị Kim L trình bày: Ông Đỗ Thanh P giữ nguyên việc khởi
kiện, không thỏa thuận được với ông Nguyn Văn Ú về giải quyết vụ án.
+ Bà Trần Thị Kiều L1 trình bày: Ông Nguyn Văn Ú giữ nguyên
kháng cáo, yêu cầu xem xét lại Bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biu ý kiến về
giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đng xét xử, Thư ký và các đương sự đều
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
6
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều
O. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong h sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
[1] Ông Đỗ Thanh P khởi kiện ông Nguyn Văn Ú về việc tranh chấp
quyền sử dụng đất, Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc thụ lý giải quyết là
đúng quy định của pháp luật. Ông Ú kháng cáo trong thời hạn nên nên hợp lệ.
Ông Đỗ Thanh P ủy quyền cho bà Đỗ Thị Kim L; ông Nguyn Văn Ú, chị
Nguyn Thị Kiều O, anh Nguyn Anh H1 ủy quyền cho bà Trần Thị Kiều L1,
thủ tục ủy quyền tham gia tố tụng phù hợp nên chấp nhận.
[2] Bà L trình bày, cụ B có cho ông H2, ông T và ông Ú mượn đất cất
nhà làm bột, diện tích tranh chấp 40,2m
2
, trong phạm vi các mốc 1, 2, 3, 4 trở
về 1 theo sơ đ đo đạc ngày 12/6/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thành phố S, đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tại xã
T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp. Hiện nay ông Ú đang sử dụng đất và điều
kiện kinh tế không còn kh khăn nên ông P yêu cầu ông Ú trả lại đất. Ông Ú
yêu cầu được tiếp tục sử dụng đất, vì đất do mẹ của ông Ú nhận chuyn
nhượng của mẹ ông P.
[3] Xét thấy bà L1 thừa nhận ngun gốc đất tranh chấp là của vợ chng
cụ Đỗ Văn B và cụ Lưu Thị H3 (cha mẹ của ông P), nhưng bà L1 cho rằng cụ
H3 đã chuyn nhượng diện tích đất tranh chấp cho mẹ của ông Ú là cụ Lưu Thị
S. Theo bà L1 khai sau khi nhận chuyn nhượng đất vào năm 1992 thì các con
của cụ S lần lượt quản lý sử dụng đất cất nhà ở gm: ông H2, ông T đến ông
Ú. Bà L cho rằng do cụ H3 và cụ S là chị em ruột, đng thời phần đất tranh
chấp giáp mé sông nên cụ B cho mượn đất đ c điều kiện thuận tiện đ làm
bột. Việc cho mượn đất này bắt đầu từ năm 1994, các anh em của ông Ú lần
lượt sử dụng gm: ông H2, ông T và hiện nay là ông Ú. Tuy bà L và bà L1
chưa thống nhất về thời gian các anh em của ông Ú bắt đầu quản lý sử dụng
đất, nhưng trên thực tế thì anh em của ông Ú c sử dụng đất. Bà L1 khai cụ S
thỏa thuận nhận chuyn nhượng đất của cụ H3 không làm giấy tờ, nhưng
không cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh cụ S thanh toán tiền cho cụ
7
H3 và tại phiên tòa phúc thẩm thì bà L1 cũng không c chứng cứ mới chứng
minh là cụ S đã nhận chuyn nhượng QSDĐ là c thật.
Tại Công văn số 659/UBND-HC ngày 17/7/2024 của Ủy ban nhân dân
xã T ý kiến: Diện tích đất 40,2m
2
không thuộc đất công Nhà nước quản lý mà
của gia đình c đất tiếp giáp phía trên sử dụng, chưa được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ. Ông Đỗ Thanh P là người đứng tên giấy chứng nhận QSDĐ thửa 237
tờ bản đ số 32 tiếp giáp với phần đất mé sông đang tranh chấp với ông Ú. Tại
Công văn số 32/UBND-NC ngày 07/3/2025 của Ủy ban nhân dân thành phố S
ý kiến: Phần đất c diện tích 40.2m
2
thuộc một
phần thửa 102, tờ bản đ số 22,
ta lạc tại xã T, thành phố S không nằm trong danh mục thu hi đất năm 2025.
Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2025 phần đất nêu trên là đất trng cây lâu
năm. Do phần đất tranh chấp c diện tích là 40,2m
2
, chưa th hiện thông tin
chủ sử dụng nên không xác định được loại đất. Nên Ủy ban nhân dân thành
phố không c cơ sở trả lời theo yêu cầu quý Tòa về cấp quyền sử dụng đất.
Qua nội dung trên cho thấy ngun gốc đất là của ông P và Ú chỉ mượn
sử dụng. Nay bà L1 (vợ ông Ú) đã c phần đất khác và được cấp giấy chứng
nhận QSDĐ cùng với cháu của bà L1 là Lê Thanh L2 ở huyện C, tỉnh Đng
Tháp. Đng thời nếu giao cho ông Ú tiếp tục sử dụng và trả giá trị đất cho ông
P, thì diện tích đất tranh chấp cũng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
QSDĐ cho ông Ú theo quy định của pháp luật. Đối với ông P đang c nhu cầu
sử dụng đất và ông P cho rằng đất chưa c chủ trương kê khai đăng ký cấp
QSDĐ nên thống nhất sử dụng đất theo đúng quy định và chấp hành việc quản
lý đất đai của địa phương. Do đ yêu cầu kháng cáo của ông Ú là không c cơ
sở.
[4] Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Ú đề nghị chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của ông Ú là không c cơ sở nên không chấp nhận.
[5] Đại diện Viện kim sát Tỉnh phát biu: Đề nghị không chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của ông Ú, bà L1, chị O giữ nguyên quyết định của bản án sơ
thẩm là c căn cứ nên chấp nhận.
Tòa án cấp sơ thẩm xử đã c căn cứ pháp luật nên không chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của Ú, bà L1, chị O, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm,
nhưng c điều chỉnh cách tuyên án đ bảo đảm thi hành án. Các phần khác
không c kháng cáo kháng nghị c hiệu lực pháp luật.
8
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Ú, bà L1, chị O phải chịu tiền án phí
mỗi người là 300.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; các Điều
68, 91, 147, 157 , Điều 165, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
166 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 166, Điều 103 của Luật đất đai 2013;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyn Văn Ú, bà Trần
Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm (Điều chỉnh cách tuyên án).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Thanh P về việc
tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất, đối với bị đơn ông Nguyn Văn Ú.
Buộc ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O,
anh Nguyn Anh H1 di dời tài sản, trả lại diện tích đất 40,2m
2
th hiện tại các
mốc 1-2-3-4-1 theo sơ đ đo đạc xác nhận ngày 12/6/2024 thuộc một phần
thửa 102, tờ bản đ 22 lạc tại xã T, thành phố S, tỉnh Đng Tháp (đất chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cùng căn nhà trên đất cho ông
Đỗ Thanh P.
Ông Đỗ Thanh P sử dụng đất theo đúng quy định và chấp hành việc
quản lý đất đai của địa phương.
(C sơ đồ đo đạc xác nhn ngy 12/6/2024, Biên bản xem xét thẩm định
tại chỗ, Biên bản định giá ti sản cùng ngy 02/5/2024 kèm theo).
Buộc ông Đỗ Thanh P hoàn trả giá trị căn nhà cho ông Nguyn Văn Ú
và bà Trần Thị Kiều L1 số tiền là 31.668.000đ (Ba mươi mốt triệu sáu trăm sáu
mươi tám ngàn đng).
K từ ngày c đơn yêu cầu thi hành án, mà bên phải thi hành án chưa thi
hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu trả tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại các Điều 357,
Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
9
Ghi nhận sự tự nguyện của ông Đỗ Thanh P về việc hỗ trợ (di dời tài sản
đ giao nhà) cho ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị
Kiều O, anh Nguyn Anh H1 số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đng) và cho ông
Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O, anh Nguyn
Anh H1 lưu cư 01 tháng k từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật.
3. Về án phí
3.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyn Văn Ú, bà Trần Thị Kiều L1, chị Nguyn Thị Kiều O, anh
Nguyn Anh H1 chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ.
Ông Đỗ Thanh P nộp 1.583.400đ án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền tạm ứng
án phí đã nộp là 1.080.000đ theo biên lai số 0004081 ngày 28/3/2024 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Sa Đéc được khấu trừ vào án phí phải nộp.
Sau khi khấu trừ, ông Đỗ Thanh P còn phải nộp 503.400đ án phí dân sự sơ
thẩm.
3.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Ú, bà L1, chị O phải chịu tiền án phí
mỗi người là 300.000đ, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm mỗi người đã nộp 300.000đ theo các biên lai thu số 0007820, số
0007818, số 0007819 cùng ngày 10/9/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Sa Đéc, tỉnh Đng Tháp.
4. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá: Tổng cộng là
3.615.620đ. Ông P tự nguyện nộp, ông P đã tạm ứng và chi xong.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án c quyền
thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đng Tháp;
- Phòng KTNV và THA TAND tỉnh ĐT;
- TAND thành phố Sa Đéc;
- Chi cục THADS thành phố Sa Đéc;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TA
10
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
Nguyễn Ngọc Vạng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm