Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Cần Đước, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Cần Đước, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cần Đước (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Văn T "ly hôn" Huỳnh Thị Kim P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN - TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Thám.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Minh Tân.
2. Ông Lê Trọng Hiếu.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Bảo Ngọc - Thư Tòa án nhân dân
huyện , tỉnh Long An.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện , tỉnh
Long An xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 17/2025/TLST-HNGĐ ngày
15 tháng 01 năm 2025 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 15/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1975; Địa chỉ: Ấp A, P,
huyện C, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Huỳnh Thị Kim P, sinh năm 1976; Địa chỉ: Ấp A, P,
huyện C, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 02 tháng 01 năm 2025 trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Văn T trình bày: Ông Huỳnh Thị
Kim P đăng kết hôn ngày 07/11/2007, tại Ủy ban nhân dân P, huyện C,
tỉnh Long An, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát
sinh mâu thuẫn, do bà P ghen tuông vô cớ với ông, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt,
ông cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án cho ông được ly
hôn với P. Vợ chồng có ba con chung là Trần Trọng N, sinh ngày 09/9/1998;
Trần Trọng H, sinh ngày 04/9/2001; Trần Thị Thùy D, sinh ngày 27/10/2007;
hiện nay cháu N cháu H đã thành niên đủ khả năng nuôi sống bản thân; cháu
D hiện nay đang học lớp 12, khi ly hôn ông đồng ý giao cho P tiếp tục nuôi
dưỡng, ông đề nghị không cấp dưỡng. Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án
giải quyết; về nợ chung không có.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-02-2025
V/v “Tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Bị đơn Huỳnh Thị Kim P trình bày: Về thời gian đăng ký kết hôn đúng
như ông T trình bày. Ông T cho rằng ngoại tình không đúng không
căn cứ nào xác định ngoại tình, ông T mới người ngoại tình, hiện nay
bà còn có nhiều chứng cứ thể hiện ông T ngoại tình. Ông T yêu cầu ly hôn với lý
do ngoại tình ghe tuông cớ không đúng, ông T mới người ngoại
tình nhưng cũng không đồng ý ly hôn do không muốn sau này con cái
không có cha. Về con chung đúng như ông T trình bày, có ba con chung Trần
Trọng N, sinh ngày 09/9/1998; Trần Trọng H, sinh ngày 04/9/2001; Trần Thị
Thùy D, sinh ngày 27/10/2007; hiện nay cháu N và cháu H đã thành niên đủ khả
năng nuôi sống bản thân; cháu D hiện nay đang học lớp 12. Nếu ly hôn nuôi
cháu D không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung không
yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung không có.
Vụ án được tòa án tiến hành hòa giải nhưng không thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ông Trần Văn T ông Huỳnh Thị Kim P đăng kết hôn
được Ủy ban nhân dân P, huyện C cấp giấy chứng nhận đăng kết hôn số
184/2007 ngày 07/11/2007 nên hôn nhân là hợp pháp.
[1.2] Huỳnh Thị Kim P bị đơn, hiện nay hộ khẩu thường trú tại
P, huyện C, tỉnh Long An nên khi ông T đơn khởi kiện ly hôn, Tòa án
nhân dân huyện , tỉnh Long An căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 để thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông T nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly n với
P, theo ông T nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng vtưởng, lối
sống, bà P ghen tuông cớ, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc tới nhau.
P không đồng ý ly hôn đề nghị cho Tòa án hàn gắn tình cảm vợ vợ chồng
cho do ông T ngoại tình với người khác bà cũng đồng ý nếu cho ly hôn
sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các con. Tuy nhiên, tại các phiên hòa giải
ngày 16/01/2025 11/02/2025 tại phiên tòa ông T vẫn cương quyết ly n,
không đồng ý đoàn tụ về chung sống với P, các phương án để đoàn tụ vợ
chồng của P không được ông T đồng ý ông T cũng không thừa nhận ông
ngoại tình. Tuy nhiên, bà P cung cấp các tấm hình chụp ông T ngoại tình với
người phụ nữ khác như vậy về quan hệ hôn nhân giữa ông T với P thì ông T
đã vi phạm nghĩa vụ thương yêu, chung thủy của vchồng theo quy định tại
khoản 1 Điều 19 của luật Hôn nhân gia đình. Hiện nay ông T bà P1 cũng
không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, ông T kiên quyết ly hôn không
thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy, mục đích hôn
nhân giữa ông T và P không đạt được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo
dài, hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng theo quy định tại Điều 56
3
của Luật Hôn nhân gia đình nên yêu cầu ly hôn của ông T căn cứ được
chấp.
[2.2] Về con chung: Ông T và bà P có ba con chung là Trần Trọng N, sinh
ngày 09/9/1998; Trần Trọng H, sinh ngày 04/9/2001; Trần Thị Thùy D, sinh
ngày 27/10/2007. Hiện nay anh N và anh H đã thành niên đủ khả năng nuôi sống
bản thân nên Tòa án không giải quyết; cháu D hiện nay đang học lớp 12, khi ly
hôn ông T đồng ý giao cháu D cho P nuôi dưỡng, ông đề nghị không cấp
dưỡng. Thấy rằng, tại phiên tòa P xác định nếu Tòa án cho ly hôn thì bà đồng
ý nuôi cháu D không yêu cầu ông T cấp dưỡng cháu D cũng nguyện
vọng ở với P nên giao cho P tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định
tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình. Tạm thời bà P không yêu
cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên ghi nhận.
[2.3] Về tài sản chung: Ông T bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Ông T P xác định không nên hội đồng xét xử
không xem xét.
[3] Về án phí thẩm: Ông Trần Văn T phải chịu án phí theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 273, Điều 280 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 85, Điều
86 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn ông Trần Văn T vơi
bị đơn bà Huỳnh Thị Kim P.
Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần n T được ly hôn với Huỳnh Thị
Kim P.
Về con chung: Giao cho Huỳnh Thị Kim P được trực tiếp nuôi dưỡng
con chung chưa thành niên cháu Trần Thị Thùy D, sinh ngày 27/10/2007.
Tạm thời ghi nhận ông Trần Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con
lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức được quy định tại Điều 84, Điều 85, Điều 86 Luật hôn nhân và gia
4
đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng
nuôi con, hạn chế quyền thăm nom con của cha mẹ đối với con chưa thành niên.
Về án phí thẩm: Ông Trần Văn T phải chịu 300.000đồng án phí Hôn
nhân và gia đình nhưng được trừ 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai
thu số 0011687 ngày 13/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ,
tỉnh Long An, ông T đã nộp đủ.
Về quyền kháng cáo: Ông Trần Văn T Huỳnh Thị Kim P được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định của Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện;
- Chi cục THA DS huyện;
- Cơ quan nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Thám
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất