Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 18/06/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 18/06/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea Súp (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
| Số hiệu: | 15/2024/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 18/06/2024 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận là vợ chồng giữa chị Phùng Thị M và anh Sần Quẩy T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EA SÚP
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-ST
Ngày 18 tháng 6 năm 2024
V/v “Không công nhận là vợ chồng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Hoài
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bùi Thị Kim Dung và ông Bành Trọng Bình
Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Đức Nguyên Hoàng - Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Ea Súp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp tham gia phiên tòa:
Ông Trần Dương Công – Kiểm sát viên
Ngày 18 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ea Súp xét
xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 122/2024/TLST-
HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2024. Về “Không công nhận là vợ chồng” theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 5
năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phùng Thị M, sinh năm 1984
Nơi thường trú: Thôn A, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Nơi ở hiện nay:
Thôn A, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt)
Bị đơn: Anh Sần Quẩy T, sinh năm 1986
Nơi thường trú: Thôn A, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Nơi ở hiện nay:
Thôn I, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện; biên bản lấy lời khai; biên bản hòa giải nguyên đơn
chị Phùng Thị M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Sần Quẩy T chung sống với nhau vào
năm 2004 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục
tập quán nhưng không đăng kí kết hôn. Anh chị chung sống với nhau từ năm
2004 đến tháng 10/2008 tại xã C, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Từ tháng 11/2008
đến nay anh chị chuyển đến sinh sống tại xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Thời
gian đầu chung sống cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng sau đó thường xuyên
2
xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, xúc phạm lẫn nhau, bất đồng trong quan điểm sống,
chị và anh T đã sống ly thân từ năm 2022 đến nay và hiện nay anh T cũng đang
chung sống cùng người phụ nữ khác. Hiện nay cuộc sống hôn nhân của anh chị
đã quá nhiều mâu thuẫn, nếu cứ tiếp tục chung sống cũng không hạnh phúc, mục
đích hôn nhân không đạt được. Nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh T.
Về con chung: Quá trình chung sống chị và T đã có 02 con chung là cháu
Sần Mùi T1, sinh ngày 05/4/2005 và cháu Sần Dùn P, sinh ngày 15/6/2007. Sau
khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Sần Dùn P, sinh ngày
15/6/2007 cho đến khi đủ 18 tuổi. Chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con
chung. Đối với cháu Sần Mùi T1, sinh ngày 05/4/2005 hiện nay cháu đã đủ 18
tuổi đã lập gia đình riêng nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và công nợ: Chị và anh T tự thỏa thuận không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai; biên bản hòa giải bị đơn anh Sần Quẩy T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Phùng Thị M chung sống với nhau vào
năm 2004 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục
tập quán nhưng không đăng kí kết hôn. Anh chị chung sống với nhau từ năm
2004 đến tháng 10/2008 tại xã C, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Từ tháng 11/2008
đến nay anh chị chuyển đến sinh sống tại xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Trong
thời gian đầu chung sống cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng sau đó vợ
chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng trong quan điểm sống, tính tình
vợ chồng không hòa hợp. Anh và chị M đã sống ly thân với nhau từ năm 2022
đến nay. Anh nhận thấy cuộc sống vợ chồng đã quá nhiều mâu thuẫn, tiếp tục
chung sống cũng không hạnh phúc, nên chị M đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
M được ly hôn với anh thì anh đồng ý.
Về con chung: Anh và chị M đã có 02 con chung là cháu Sần Mùi T1,
sinh ngày 05/4/2005 và cháu Sần Dùn P, sinh ngày 15/6/2007. Sau khi ly hôn
chị M xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Sần Dùn P, sinh ngày 15/6/2007 cho
đến khi đủ 18 tuổi, không yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con chung thì anh đồng
ý. Đối với cháu Sần Mùi T1, sinh ngày 05/4/2005 hiện nay cháu đã đủ 18 tuổi đã
lập gia đình riêng nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và công nợ: Anh và chị M tự thỏa thuận không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án
và Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn; Bị đơn
chấp hành đúng quy định pháp luật.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng
xét xử tuyên không công nhận chị Phùng Thị M và anh Sần Quẩy T là vợ chồng.
Về con chung: Đối với cháu Sần Mùi T1, sinh ngày 05/4/2005 đã trưởng thành
nên không đề cập giải quyết; Giao cháu Sần Dùn P, sinh ngày 15/6/2007 cho
chị M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị
M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên anh T không phải cấp
dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và công nợ: Các đương sự không yêu
cầu nên không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ được thẩm tra tại phiên tòa; trên cơ sở
xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ
án; Ý kiến của Kiểm sát viên, của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Phùng Thị
M có đơn yêu cầu giải quyết vấn đề hôn nhân, con chung giữa chị với anh Sần
Quẩy T, địa chỉ thôn I, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Đây là vụ án “Không công
nhận là vợ chồng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ea
Súp theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa chị M và anh T vắng mặt có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt; Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị M và anh T.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phùng Thị M và anh Sần Quẩy T tự nguyện
chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Chị M và anh T đủ các điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định nhưng không
thực hiện là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014. Căn cứ vào các Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và
Gia đình nên không giải quyết cho chị M và anh T theo thủ tục ly hôn mà cần
tuyên bố không công nhận chị M và anh T là vợ chồng là phù hợp.
[4] Về con chung: Chị M và anh T có 02 con chung là cháu Sần Mùi T1,
sinh ngày 05/4/2005 và cháu Sần Dùn P, sinh ngày 15/6/2007. Chị M và anh T
đều thống nhất giao con chung là cháu Sần Dùn P, sinh ngày 15/6/2007 cho chị
M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu P đủ 18 tuổi. Hội đồng xét xử xét thấy sự
thỏa thuận này là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội và phù hợp với nguyện vọng của cháu P nên cần chấp
nhận. Đối với cháu Sần Mùi T1, sinh ngày 05/4/2005, hiện nay đã đủ 18 tuổi
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng
nuôi con chung nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tuy nhiên,
4
nếu sau này giữa chị M và anh T có phát sinh tranh chấp về nuôi dưỡng con
chung và cấp dưỡng nuôi con mà không tự thỏa thuận được thì có quyền khởi
kiện bằng một vụ án khác.
[6] Về tài sản chung và công nợ: Các đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không đề cập giải quyết. Đây là quyền định đoạt của các đương sự
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận và không đặt ra giải quyết trong vụ án này
về phân chia tài sản chung và công nợ. Tuy nhiên, nếu sau này giữa chị M và
anh T có phát sinh tranh chấp về chia tài sản và nợ mà không tự thỏa thuận được
thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và
điểm đ khoản 1 Điều 12 nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Phùng Thị M là người đồng bào
dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên
được miễn án phí ly hôn.
[8] Xét lời phát biểu của Kiểm sát viên là có cơ sở cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; Điều 81, 82,
83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận chị Phùng Thị M và
anh Sần Quẩy T là vợ chồng.
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
Về con chung: Giao cháu Sần Dùn P, sinh ngày 15/6/2007 cho chị Phùng
Thị M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi. Chị M không được
quyền cản trở anh Sần Quẩy T đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung. Đối với cháu Sần Mùi T1, sinh ngày 05/4/2005, đã đủ 18 tuổi nên
không đặt ra giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
5
Về tài sản chung, nợ chung: Chị M và anh T không yêu cầu nên không
đặt ra giải quyết.
Về án phí: Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị Phùng Thị M.
Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết
bản án theo quy định.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Ea Súp;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện Ea Súp;
- UBND xã C, huyện E;
- Lưu hồ s
ơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vũ Thị Hoài
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm