Bản án số 142/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 142/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Thủy (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 142/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc phạt cọc gấp 3 lần như thỏa thuận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN BÌNH THỦY Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 142/2024/DS - ST
Ngày: 20/9/2024
V/v tranh chấp: HĐ đặt cọc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Đặng Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân dân
- Ông Nguyễn Việt Thành
- Ông Nguyễn Hoài Tâm
Thư phiên toà: Nguyễn Thị Hồng Châu Thư Tòa án nhân dân
quận Bình Thủy.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thủy tham gia phiên tòa: ông
Tạ Bá Nhịn Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Bình Thủy tiến
hành xét xử thẩm công khai ván thụ số 178/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 6
năm 2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng đặt cọc”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 527/QĐXXST-DS ngày 09/8/2024 và 624/QĐXXST-DS ngày 05/9/2024, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyn Thái T, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện P, thành phố Cần Thơ.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Đặng Mỹ L, sinh năm 1998 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau
(Hợp đồng ủy quyền ngày 23/5/2024, tại V TP Cần Thơ)
Bị đơn: Bà Đỗ Thị Kim L1, sinh năm 1980 (vắng mặt)
Địa chỉ: H, khu vực Bình Dương, phường L, quận B, thành phố Cần T.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đỗ Văn B, sinh năm 1942;
Phạm Thị N, sinh năm 1955 (vắng mặt)
Địa chỉ: Khu V, phường T, quận B, TPCT
2
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện sửa đổi bổ sung ngày 07/8/2024 quá trình giải quyết,
nguyên đơn trình bày:
Đỗ Thị Kim L1, đại diện theo ủy quyền của ông Đỗ Văn B Phạm
Thị N, theo hợp đồng ủy quyền công chứng số 2162, ngày 22/12/2022, tại VPCC
Trần Văn M. Theo hợp đồng ủy quyền này, ông B, N ủy quyền cho L1 được
nhân danh ông B, bà N: nhận đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp…
đối với phần đất diện tích 1.459m
2
thuộc thửa số 229, tờ bản đồ số 02, tọa lại tại
ấp T, T, thành phố Cần Thơ (nay phường T, quận B, thành phố Cần T), theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S 490065 do Ủy ban nhân dân thành phố C,
tỉnh Cần Thơ cấp ngày 21/12/2001 cho ông ĐVăn B, bà Phạm Thị N (chỉnh lý biến
động ngày 31/7/2003 và 20/6/2011).
Ngày 05/01/2023, ông Nguyễn Thái T Đỗ Thị Kim L1 có hợp đồng
đặt cọc để đảm bảo chuyển nhượng phần đất nêu trên, các bên thống nhất giá chuyển
nhượng 800.000.000 đồng, nguyên đơn đã giao cho L1 700.000.000 đồng, hợp
đồng đặt cọc có chữ ký của hai bên.
Theo thỏa thuận, hai bên sẽ tiến hành hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với phần đất nêu trên tại Phòng Công chứng vào ngày 05/02/2023,
nguyên đơn sẽ giao số tiền còn lại 100 triệu đồng cho L1. Tuy nhiên đến ngày
hợp đồng thì phía L1 đã không thực hiện theo thỏa thuận, trốn tránh không ra
ký hợp đồng, mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ với L1.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu: Hủy hợp đồng đặt cọc mua bán n đất
ký ngày 05/01/2023 giữa ông Nguyễn Thái T và bà Đỗ Thị Kim L1. Buộc bà L1 phải
nghĩa vụ trả cho nguyên đơn tổng số tiền 2.800.000.000 đồng (gồm: trả lại tiền
đặt cọc 700 triệu, và tiền bồi thường gấp 3 số tiền đã nhận là 2.100.000.000 đồng).
Phía bị đơn – Đỗ Thị Kim L1 trình bày tại bản tự khai:
Xác định hợp đồng đặt cọc với ông Nguyễn Thái T để đảm bảo chuyển
nhượng phần đất nêu trên như ông T trình bày. Tuy nhiên theo L1, đến ngày ra
công chứng thì ông T không tiền chuyển nhượng nên không đến để hợp đồng
chuyển nhượng với bà. Hiện nay thời hạn đặt cọc đã hết, ông T cố tình kéo dài thời
gian không công chứng và giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà. Do vậy bà
không đồng ý với yêu cầu đòi bồi thường của ông T, yêu cầu hủy hợp đồng đặt
cọc đã ký với ông T, yêu cầu ông T trả lại cho bà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
bản chính.
3
3
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông B, N: đã được triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do. Do vậy Tòa án đưa vụ án ra xét xử
vắng mặt đối với ông B, bà N.
Tại phiên tòa;
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc buộc bà L1 phải có nghĩa vụ
hoàn trả lại tiền cọc đã nhận là 700 triệu đồng và bồi thường gấp 03 lần số tiền cọc đã
nhận như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi L1 trả cho nguyên đơn số tiền này,
nguyên đơn đồng ý trả lại cho bà L1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính
(vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này do L1 giao cho nguyên đơn).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thủy phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân quận Bình Thủy thụ lý vụ án là đúng thẩm
quyền, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư Tòa án thực hiện đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp chứng minh được
nguyên đơn và bị đơn hợp đồng đặt cọc vào ngày 05/01/2023, L1 đã nhận
cọc stiền 700 triệu đồng, giao cho nguyên đơn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
bản chính nhưng đến thời hạn hợp đồng chuyển nhượng lại không thực hiện theo
thỏa thuận, lỗi trong việc không thực hiện được hợp đồng chuyển nhượng là của phía
bị đơn, do vậy nguyên đơn yêu cầu bđơn bồi thường hoàn trả lại số tiền đã nhận
là có căn cứ. Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, căn cứ kết quả được thẩm
tra công khai tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Phía bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần, tuy nhiên chỉ phía bị đơn đến Tòa, ghi tự khai,
trình bày ý kiến, sau đó không đến Tòa theo triệu tập. Đây là trường hợp đương sự cố
tình vắng mặt, do vậy căn cứ Điều 228 Bluật tố tụng n sự, căn cứ các thủ tục tố
tụng đã được tiến hành hợp lệ, Tòa án đưa ván ra xét xử đối với bđơn những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Đây tranh chấp dân sự về Hợp đồng đặt cọc
giữa nhân với nhân. Tranh chấp này do Bộ luật dân sự điều chỉnh. Phía bị đơn
địa chỉ trú tại quận B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân quận Bình Thủy theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 B
luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc hủy hợp đồng đặt cọc
ngày 05/01/2023
4
4
Nguyên đơn bị đơn khai nhận thống nhất về việc ký hợp đồng đặt cọc
vào ngày 05/01/2023 để đảm bảo chuyển nhượng phần đất thuộc thửa 229, tờ bản đồ
số 02, diện tích 1.459m
2
, tọa lạc tại khu vực T, phường T, quận B, thành phố Cần
Thơ, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01824 do Ủy ban nhân dân thành
phố C cấp ngày 20/6/2011. Do vậy đây là chứng cứ không cần phải chứng minh.
Hợp đồng ghi nhận giá chuyển nhượng tài sản 800 triệu đồng, nguyên đơn
đã giao cho L1 số tiền 700 triệu đồng vào ngày hợp đồng đặt cọc, 05/01/2023.
100 triệu đồng còn lại hẹn giao sau 01 tháng, vào ngày ký chuyển nhượng là
05/02/2023. Tuy nhiên đến thời hạn nêu trên, phía bị đơn không thực hiện việc
hợp đồng chuyển nhượng cho nguyên đơn. Lỗi trong việc không thực hiện được việc
chuyển nhượng là của phía bị đơn. Căn cứ vào thỏa thuận về việc bồi thường tiền cọc
trong hợp đồng đã giữa các bên, phía bị đơn phải nghĩa vụ bồi thường cho
nguyên đơn gấp 03 lần số tiền đã nhận là 2.100.000.000 đồng (700.000.000 đồng x 3)
và hoàn trả lại số tiền đã nhận là 700.000.000đồng theo quy định tại Điều 328 Bộ luật
dân sự. Do vậy, xét việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải hoàn trả và bồi thường tổng
cộng số tiền là 2.800.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính nguyên đơn đang giữ,
do nguyên đơn nhận giấy này từ bị đơn, nên nay phải trả lại cho bị đơn là phù hợp
[4] Đối với ý kiến của bị đơn - L1 cho rằng khi đến thời hạn công chứng
hợp đồng thì ông T không có tiền công chứng nên cố tình kéo dài thời gian, tuy nhiên
L1 không đưa ra được căn cứ chứng minh, nên không có cơ sở để đặt ra xem xét.
[5] Án phí dân sự thẩm: Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho
nguyên đơn. Nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu nên được nhận lại tiền tạm ứng án
phí đã đóng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 271 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Điều 328 Bộ luật dân sự 2015
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy đnh về mức thu, miễn, giảm, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Buộc bà Đỗ Thị Kim L1 phải có nghĩa vụ hoàn trả cho ông Nguyễn Thái T số
tiền 700.000.000 đồng và bồi thường cho ông Nguyễn Thái T số tiền 2.100.000.000
5
5
đồng, tổng cộng buộc L1 phải nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Thái T số tiền
2.800.000.000 đồng (hai tỉ tám trăm triệu đồng)
Kể từ khi nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chưa trả số tiền
trên thì còn phải chịu lãi suất phát sinh đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy
định tại điều 357 và 468 Bộ luật dân sự 2015.
- Hủy hợp đồng đặt cọc đã ngày 05/01/2023 giữa ông Nguyễn Thái T
Đỗ Thị Kim L1 vviệc đặt cọc đđảm bảo chuyển nhượng phần đất tại thửa số 229
tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khu vực T, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ.
- Khi L1 thực hiện xong nghĩa vụ trả số tiền nêu trên, ông T phải nghĩa
vụ trả cho L1 bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sS490065 cấp ngày
21/12/2001 (chỉnh lý biến động ngày 31/7/2003 và 20/6/2011).
2. Về án phí:
- Bị đơn phải chịu: 88.000.000 đồng (tám mươi tám triệu đồng)
- Nguyên đơn được nhận lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án pđã đóng theo
biên lai thu số 0002747 ngày 30/5/2024 44.000.000 đồng theo biên lai thu số
0002899 ngày 08/8/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Bình Thủy.
Nguyên đơn mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Bình Thủy;
- VKSND TPCT;
- TAND TPCT;
- THA Q Bình Thủy
- Lưu hồ sơ
Đặng Thị Huệ
Tải về
Bản án số 142/2024/DS-ST Bản án số 142/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2024/DS-ST Bản án số 142/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất