Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 141/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phước Long (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 141/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHƯỚC LONG
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 141/2024/HN- ST
Ngày: 16/8/2024
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Triệu Thanh Liêm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Văn Phước
Ông Đặng Văn Chiểu
Thư phiên a: Nguyễn Thuý Ngoãn - Thư Tòa án nhân dân huyện
Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu tham gia
phiên tòa: Bà Đoàn Vũ Loan – Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét
xử thẩm công khai vụ án dân s thụ số: 231/2024/TLST-HNGĐ ngày 20
tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con" theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 269/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Ch Nguyễn Thị Thùy L, sinh ngày 26/02/1999
Địa ch: Ấp P, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu
Bị đơn: Anh Trương Văn K, sinh ngày 26/02/1999
Địa ch: p P, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu
(Chị L vắng mặt có yêu cầu xét xử vắng mặt, anh K vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 03/5/2024 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Thùy L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị L anh Trương Văn K xây dựng hôn nhân năm
2017, hôn nhân tự nguyện, đi đăng kết hôn theo quy định được y ban
nhân dân V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn 15/3/2017. Quá
2
trnh chung sng v chng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không hiểu nhau, không thông
cảm cho nhau. Hiện nay chị L nhận thấy đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc
nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị L ly hôn với anh K
Về con chung: Quá trnh chung sống chị anh K có 01 người con chung
tên Trương Thị Ngọc D, sinh ngày 17/4/2020. Khi ly hôn chị L yêu cầu được trc
tiếp nuôi con, không yêu cu anh K cấp dưng.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trnh tiến hành tố tụng: Bị đơn anh Trương Văn K đã được Toà
ánh tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ vụ án, thông báo về phiên
họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Thông báo kết
quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cậ, công khai chứng cứ; Thông báo về
việc thu thập tài liệu, chứng cư; Quyết định đưa vụ án ra xét xử quyết định
hoãn phiên toà theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh K vẫn
không có mặt và cũng không gửi văn bản trnh bày ý kiến của minh cho Toà án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán, thư Hội đng xét xử đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với đương sự từ khi tham gia tố tụng đến
nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mnh. Bị đơn chưa
chấp hành đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung:
+ Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy L và anh Trương Văn K đăng
kết hôn theo quy định nên hôn nhân giữa chị L anh K hợp pháp. Quá trnh
sống chung vợ chng phát sinh nhiều mâu thuẫn, đời sống hôn nhân không hạnh
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đnh năm 2014, cho Chị Nguyễn Thị Thùy L được ly hôn với anh
Trương Văn K.
+ Về con chung: Giao cháu là Trương Thị Ngọc D, sinh ngày 17/4/2020 cho
chị L chăm sóc, nuôi dưng giáo dục. Anh K quyền thăm nom con chung
không ai được cản trở.
+ Về cấp dưng không yêu cầu nên không xem xét giait quyết.
+ Về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
giải quyết.
+ Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thùy L phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về Thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thùy L đơn khởi kiện yêu cầu
giải quyết về việc tranh chấp ly hôn với anh Trương Văn K, anh K địa chỉ tại
3
huyện P. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1
điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Anh K đã được Tòa án triệu
tập hợp llần thứ hai nhưng vắng mặt, chị L đơn đề nghị Tán xét xử vắng
mặt nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L và anh K phù hợp với
quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy L và Trương Văn K xây
dựng hôn nhân năm 2017, hôn nhân tự nguyện, tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết
hôn theo quy định pháp luật, do đó hôn nhân của Chị L, anh K là hôn nhân hợp
pháp được pháp luật công nhận bảo vệ. Chị L và anh K cả hai đều bỏ mặt nhau
không gặp nhau để hàn gắn lại hôn nhân, chị L xác định không còn tnh cảm với
anh K, không thể tiếp tục chung sống với nhau được. Từ đó cho thấy hôn nhân
giữa Chị L anh K đã lâm vào tnh trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo i, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật
hôn nhân gia đnh năm 2014, Hội đng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L,
cho chị L được ly hôn với anh K.
[3] Về con chung: Vợ chng chị L anh K một người con chung
Trương Thị Ngọc D, sinh ngày 17/4/2020 khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục
nuôi cháu D.
Theo khoản 2, Điều 81 Luật Hôn nhân gia đnh năm 2014 quy định Vợ,
chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau
khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định
giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con”.
Xét thấy, từ lúc sống ly thân đến nay, cháu D đều do chị L trực tiếp chăm sóc nuôi
dưng, tâm sinh lý phát triển tốt. Nhằm đảm bảo không làm xáo trộn đời sống của
cháu nên tiếp tục giao cháu D cho chị L trực tiếp nuôi con là phù hợp với quy định
tại khoản 2, Điều 81 Luật Hôn nhân gia đnh nên Hội đng xét xử chấp nhận
yêu cầu trên của chị L.
Sau khi ly n anh Trương Văn K quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được quyền cản trở theo quy định tại điều 82 Luật hôn nhân và gia đnh.
[4] Về cấp dưng: Do chị L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải
quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thùy L xác định không
có, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[4] Từ những phân tích trên xét đề nghị của kiểm sát viên là căn nên Hội
đng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí hôn nhân gia đnh thẩm: Chị Nguyễn Thị Thùy L phải
chịu 300.000 đng án phí không giá ngạch.
4
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đnh năm 2014;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thùy
L, cho chị Nguyễn Thị Thùy L ly hôn với anh Trương Văn K.
2. Về con chung: Giao cháu là Trương Thị Ngọc D, sinh ngày 17/4/2020 cho
chị L tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưng giáo dục. Sau khi ly hôn anh Trương Văn K
quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.
3. Về cấp dưng: Chị Nguyễn Thị Thùy L Không nên không Tòa án giải
quyết.
4. Về tài sản chung nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết do không
có yêu cầu.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thùy L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong
vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đng. Chị Nguyễn Thị Thùy L đã nộp
tiền tạm ứng án phí 300.000 đng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0006936 ngày 20 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Phước Long nên được chuyển thu án phí trong giai đoạn thi hành án. Anh K
không phải chịu án phí.
6. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo 15
ngày tính kể từ ngày nhận hoặc niêm yết công khai bản án./.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
5
Nơi nhận:
- VKSND huyện Phước Long;
- THADS huyện Phước Long;
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự (để thi hành);
- UBND xã Vĩnh Phú Đông;
- Lưu: H sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Triệu Thanh Liêm
Tải về
Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST Bản án số 141/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất