Bản án số 141/2021/HNGĐ-ST ngày 17/06/2021 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về tranh chấp ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 141/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 141/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 141/2021/HNGĐ-ST ngày 17/06/2021 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về tranh chấp ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 141/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/06/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lương Thanh Đ ly hôn Lê Thị U |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 141/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 17 - 6 - 2021.
V/v tranh chấp
“Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Thảnh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Đổi.
2. Bà Trương Thị Kim Tiến
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Cương - là Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Ngày 17 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến
hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 218/2021/TLST-HNGĐ ngày
08 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
122/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 76/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021, giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị H, sinh năm 1972 (Xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số 246/2/5, L, phường B, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Huỳnh Thái Hiệp, sinh năm 1974 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp Thôi Môi, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 02 tháng 3 năm 2021 và những lời khai tiếp
theo, nguyên đơn bà Trần Thị H trình bày: Bà và ông Huỳnh Thái Hchung sống
với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến
năm 2020, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
2
cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau,
không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Nay, tình cảm vợ chồng không
thể hàn gắn được nữa nên bà xin ly hôn với ông Huỳnh Thái Hiệp.
Về con chung: Ông bà chung sống không có con chung nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, bà Trần Thị H có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải,
Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã
tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các
thủ tục theo pháp luật quy định nhưng ông Huỳnh Thái Hvẫn vắng mặt, cũng
không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về tố tụng: Bà Trần Thị H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Huỳnh
Thái Hiệp, ông Hhiện thường trú tại ấp Thôi Môi, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An (được Công an xã H xác nhận) nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa
thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị H xin vắng mặt; bị đơn ông Huỳnh
Thái Hđã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào
khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị H và ông Huỳnh Thái Hchung sống
với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H nên hôn nhân giữa ông
bà là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014.
[3]. Thấy rằng, trong quá trình chung sống, bà H cho rằng do cuộc sống
không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong
hôn nhân, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Mâu thuẫn giữa ông bà cũng
không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Đối với ông
Huỳnh Thái Hiệp, từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, mặc dù đã được tống đạt
thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng theo quy định, biết được yêu cầu
khởi kiện của bà H nhưng ông Hkhông đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì
phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà H. Tại phiên tòa, ông Hvẫn vắng mặt,
chứng tỏ không có thiện chí để hàn gắn trong khi vợ chồng mâu thuẫn từ năm
2020 cho đến nay. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm
3
vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung vợ chồng của ông bà không thể
tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu ly hôn của bà
H đối với ông Hlà có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Bà H trình bày bà và ông Hchung sống với
nhau không có con chung. Ông Hcũng không có văn bản phản hồi ý kiến về con
chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về tài sản chung: Bà H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết; ông Hkhông có văn bản phản hồi ý kiến về tài sản chung nên Hội đồng
xét xử không xem xét
[6]. Về nợ chung: Bà H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;
ông Hkhông có văn bản phản hồi ý kiến về nợ chung nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[7]. Về án phí: Bà Trần Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H đối với ông Huỳnh
Thái Hvề việc “Ly hôn”.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị H được ly hôn với ông Huỳnh Thái
Hiệp.
2. Về án phí: Bà Trần Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ
300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007602 ngày 03/3/2021
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để
thi hành.
4
Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết bản án.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trương Thị Kim Tiến – Trần Thị Đổi
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Kim Thảnh
5
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- UBND thị trấn Hậu Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị Kim Thảnh
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trương Thị Kim Tiến – Lý Văn Hùng
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Kim Thảnh
6

7
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy
định tại Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này
được sử dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toà án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hà
Nam).
8
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản
án (ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 có số 100 thì ghi:
“Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2017
có số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về kinh
doanh, thương mại năm 2017 có số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án
giải quyết tranh chấp về lao động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết
thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án
thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào
phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về
quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ
luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ
toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên của hai Hội
thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên của Thẩm phán
- Chủ tọa phiên toà, họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là
không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề ngHcủa Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của
Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm
(1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong
các” (ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì
ghi “Trong các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở
lên mà liền nhau thì ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm
2017); nếu từ ba ngày trở lên mà không liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các
ngày 07, 08 và ngày 15 tháng 3 năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày...
tháng... đến ngày... tháng... (ví dụ: Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu
không liền nhau thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các
ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về
dân sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh
chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ”
(ví dụ: số 18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên
thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa
thành niên). Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ
quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư
trú; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn; nếu là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người
9
đó với nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn:
“văn bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn
(Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn
bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ
tên, địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn
luật sư nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày,
tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi
địa chỉ cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(25) Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của
vụ án; ghi rõ các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất,
không thống nhất; đối với các tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý
lẽ, lập luận của từng bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp
dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã
được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định
đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn
cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương
sự; yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên
quan. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì
tùy từng trường hợp mà Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp
luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án;
trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Đối với trường
hợp xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có)
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được
thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về
quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
10
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải
có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này
phải lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao
hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269 của
Bộ luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu bản
án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm