Bản án số 14/2024/HNGĐ ngày 05/06/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2024/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2024/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2024/HNGĐ
| Tên Bản án: | Bản án số 14/2024/HNGĐ ngày 05/06/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea Súp (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
| Số hiệu: | 14/2024/HNGĐ |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 05/06/2024 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị Võ Thị Ngọc H xin ly hôn với anh Nguyễn Văn K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA SÚP Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 14/2024/HNGĐ-ST.
Ngày 05/06/2024.
V/v: p v hôn nhân
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
Vi thành phn Hng xét x m gm có:
Thm phán- ch to phiên toà: Ông Bùi Xuân Sơn.
Hi thm nhân dân: Ông Bành Trong Bình và bà Bùi Thị Kim Dung.
n phiên toà: Ông Phạm Đức Nguyên Hoàng – Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Ea Súp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp tham gia phiên tòa: Bà Ngụ Lê
Mỹ Linh – Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 06 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk xét xử sơ thẩm theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
64/2024/TLST-HNGĐ ngày 21/02/2024 vụ kiện “Tranh chp v hôn nhân và gia
” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
16/5/2024, giữa các đương sự:
: Bà Võ Thị Ngọc H – sinh năm 1988.
Địa chỉ: Thôn A, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk – có mặt.
2/ B : Ông Nguyễn Văn K – sinh năm 195.
Địa chỉ: Thôn A, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk– vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa bà Võ
Thị Ngọc H trình bày:
Bà và ông Nguyễn Văn K tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 07/11/2006 tại
UBND xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
Quá trình chung sống do tính tình không hợp, mâu thuẫn kéo dài trầm trọng,
hạnh phúc không hàn gắn được nên bà xin được ly hôn với ông Nguyễn Văn K.
- Về con chung: Có 03 con chung tên là Nguyễn Hữu N – sinh ngày 18/6/2006,
Nguyễn Duy K– sinh ngày 01/01/2008 và Nguyễn Thị Thanh T – sinh ngày
02/01/2014, nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn bà xin được nuôi dưỡng chăm sóc 03 con
chung cho đến khi các con đủ 18 tuổi và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
B trình bày: Quá trình chung sống vợ chồng chúng tôi
có cuộc sống bình thường, không có gì mâu thuẫn, cuộc sống hạnh phúc; việc vợ tôi
viết đơn xin ly hôn tôi hoàn toàn không biết, cho đến khi Tòa án thông báo về thì tôi
mới biết; hai vợ chồng vẫn đang sống chung và nuôi con ăn học bình thường. Nay vợ
tôi xin ly hôn tôi không đồng ý, ngoài ra không có ý kiến gì khác.
Ti phiên tòa Kim sát viên phát biu ý kin:
a Thm phán:
Thẩm phán chủ tọa phiên họp, Thư ký phiên họp giải quyết vụ án hôn nhân và gia
đình đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan về việc giải quyết vụ án.
+ V vic chp hành pháp lut ci tham gia t tng:
Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của pháp luật
+ V vic gii quyt v án:
Căn cứ Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 55, Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Ngọc H, tuyên xử:
- V quan h hôn nhân: Tuyên chị Võ Thị Ngọc H ly hôn với anh Nguyễn Văn K.
- V con chung: Giao cháu Nguyễn Văn Hữu N cho anh Khởi trực tiếp nuôi
dưỡng và giao cháu Nguyễn Duy K, cháu Nguyễn Thị Thanh T cho chị H trực tiếp
nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- V tài sn, công n: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem
xét giải quyết.
- V án phí: Buộc chị Võ Thị Ngọc H chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V quan h hôn nhân: Bà Võ Thị Ngọc H và ông Nguyễn Văn K đăng ký kết
hôn vào ngày 07/11/2006 tại UBND xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk trên nguyên tắc tự
nguyện, phù hợp pháp luật.
Sau khi thụ lý vụ án, mặc dù Tòa án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không
thành, lý do mâu thuẫn vợ chồng theo bà Võ Thị Ngọc H đưa ra là do tình cảm vợ
chồng không còn, hạnh phúc không hàn gắn được, mâu thuẫn trầm trọng nên bà xin

được ly hôn; ông Nguyễn Văn K cho rằng mâu thuẫn chưa trầm trọng nên không đồng
ý ly hôn theo yêu cầu của bà H. Tuy nhiên, qua xem xét tình trạng hôn nhân của vợ
chồng thông qua chính quyền địa phương và cũng như tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng
xét xử có đủ căn cứ xác định hai vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, kéo dài, không hàn
gắn được hạnh phúc là phù hợp với lời khai của bà H, lý do ông K cho rằng mâu thuẫn
vợ chồng chưa trầm trọng là không có cơ sở.
Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà Võ Thị Ngọc H và ông Nguyễn Văn K thuộc
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, nên yêu cầu xin ly hôn của bà Võ Thị Ngọc H là có cơ sở nên cần chấp nhận đơn
ly hôn của bà H.
[2] V con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên là Nguyễn Hữu N – sinh ngày
18/6/2006, Nguyễn Duy K – sinh ngày 01/01/2008 và Nguyễn Thị Thanh T – sinh
ngày 02/01/2014. Tòa án đã triệu tập để tiến hành lấy ý kiến về nguyện vọng của các
cháu, tuy nhiên chỉ có cháu Nguyễn Duy K – sinh ngày 01/01/2008 và Nguyễn Thị
Thanh T – sinh ngày 02/01/2014 có ý kiến, nguyện vọng xin được ở với mẹ. Đối với
cháu Nguyễn Hữu N – sinh ngày 18/6/2006 do cháu không hợp tác nên Tòa án không
lấy được ý kiến của cháu N; hiện tại cháu đang đi học nhưng thường ngày nghỉ học thì
cháu đi làm thuê cùng với bố là ông H.
Hội đồng xét xử xét thấy: Hai cháu tên là Nguyễn Duy K – sinh ngày 01/01/2008
và Nguyễn Thị Thanh T – sinh ngày 02/01/2014, xét nguyện vọng của 02 con và xét
thấy bà Võ Thị Ngọc H đủ điều kiện để nuôi con, nhằm giữ ổn định cuộc sống cho các
cháu, Hội đồng xét xử xét cần để cho bà Võ Thị Ngọc H được nuôi dưỡng và chăm sóc
02 cháu Nguyễn Duy K và cháu Nguyễn Thị Thanh T cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Đối với cháu Nguyễn Hữu N – sinh ngày 18/6/2006 mặc dù chưa đủ 18 tuổi
nhưng hiện cháu cũng đã tự lập, thường ngày đi làm cùng với bố là ông Nguyễn Văn
K, tuy trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án không lấy được ý kiến nguyện vọng của
cháu N, nhưng Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu N cho ông Nguyễn Văn K chăm
sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi cũng đảm bảo đầy đủ về quyền lợi cho
cháu N; do đó Hội đồng xét xử chấp nhận một phần đơn khởi kiện của bà Võ Thị Ngọc
H về phần nuôi con chung.
[3] V cng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đề cập giải quyết.
[4] V tài sn chung: Bà Võ Thị Ngọc H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đề cập giải quyết.
[5] V n chung: Vợ chồng không nợ ai nên không đề cập giải quyết.
[6] Về án phí: Các đương sự được miễn tiền án phí DSST theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của

Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án.
Vì các l trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Khoản 1 Điều 28, Điều 186 và Điều 188 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015; Các Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014;
Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
+ Tuyên xử: Chấp nhận một phần đơn khởi kiện của bà Võ Thị Ngọc H.
1/ V quan h hôn nhân: Bà Võ Thị Ngọc H được ly hôn với ông Nguyễn Văn K.
2/ V con chung: Giao cho bà Võ Thị Ngọc H chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con
chung tên là Nguyễn Duy K – sinh ngày 01/01/2008 và Nguyễn Thị Thanh T – sinh
ngày 02/01/2014 cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Giao cho ông Nguyễn Văn K chăm
sóc, nuôi dưỡng con chung tên là Nguyễn Hữu N – sinh ngày 18/6/2006 cho đến khi
con đủ 18 tuổi.
3/ V cng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đề cập giải quyết.
4/ V tài sn chung: Bà Võ Thị Ngọc H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đề cập giải quyết.
5/ V n chung: Vợ chồng không nợ ai nên không đề cập giải quyết.
6/ V án phí: Bà Võ Thị Ngọc H được miễn tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm,
trả lại chi bà Hiển số tiền 300.000đ (ng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0003544 ngày 20/02/2024 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
7/ V quyn kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa.
- VKSND tỉnh; (đã ký)
- VKSND huyện;
- Các đương sự;
- Chi cục THA dân sự huyện; Bùi Xuân Sơn
- UBND xã I, huyện E;
- Löu HS, VT.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Xuân Sơn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm