Bản án số 139/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 139/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 139/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 139/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 139/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phước Long (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 139/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHƯỚC LONG
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 139/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 16/8/2024
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Triệu Thanh Liêm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Văn Phước
Ông Đặng Văn Chiểu
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thuý Ngoãn - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu tham gia
phiên tòa: Bà Đoàn Vũ Loan – Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 214/2024/TLST-HNGĐ ngày 17
tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con" theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 273/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Chị Sơn Thị Bé T, sinh ngày 15/02/1994; địa chỉ: Ấp B, xã V,
huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
Bị đơn: Anh Nguyễn Minh N, sinh năm 1990; địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện P,
tỉnh Bạc Liêu.
(Chị T vắng mặt có yêu cầu xét xử vắng mặt, anh N vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 10/6/2024 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
chị Sơn Thị Bé T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Nguyễn Minh N xây dựng hôn nhân năm
2014, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đi đăng ký kết hôn theo quy
định vào năm 2016 th đi đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện H, tỉnh Bạc
Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/02/2016. Quá trnh chung sống vợ
2
chồng chị T anh N xảy ra nhiều mâu thuẫn, không hiểu nhau, không thông cảm
cho nhau. Hiện nay, chị T nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị T
yêu cầu Toà án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Minh N.
Về con chung: Chị Sơn Thị Bé T và anh Nguyễn Minh N có 01 con chung
là Nguyễn Công V, sinh ngày 25/10/2014, khi ly hôn chị T đồng ý giao con cho
anh N tiếp tục chăm sóc nuôi dưng, do hiện tại cháu V vẫn do anh N nuôi. Chị T
không yêu cầu cấp dưng nuôi con mà chị T và anh N tự tha thuận với nhau.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Sơn Thị Bé T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Trong quá trnh tiến hành tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Minh N đã được Toà
án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên
họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Thông báo kết
quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Thông báo về
việc thu thập tài liệu, chứng cư; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định
hoãn phiên toà theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh N vẫn
không có mặt và cũng không gửi văn bản trnh bày ý kiến của minh cho Toà án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với đương sự từ khi tham gia tố tụng đến
nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mnh. Bị đơn chưa
chấp hành đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung:
+ Về hôn nhân: Chị Sơn Thị Bé T và anh Nguyễn Minh N có đăng ký kết
hôn theo quy định nên hôn nhân giữa chị T và anh N là hợp pháp. Quá trnh sống
chung vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, đời sống hôn nhân không hạnh phúc,
mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đnh năm 2014, cho chị Sơn Thị Bé T được ly hôn với anh Nguyễn Minh N.
+ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Công V, sinh ngày 25/10/2014 cho anh
N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục. Chị T có quyền thăm nom con
chung không ai được cản trở.
+ Về cấp dưng không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không đặt ra
xem xét. giải quyết.
+ Về án phí: Chị Sơn Thị Bé T phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Về Thủ tục tố tụng: Chị Sơn Thị Bé T có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết
về việc tranh chấp ly hôn với anh Nguyễn Minh N, anh N có địa chỉ tại huyện P.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt, chị T có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt nên Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh N là phù hợp với quy định tại khoản
2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Sơn Thị Bé T và anh Nguyễn Minh N xây dựng hôn
nhân năm 2016, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo
quy định pháp luật, do đó hôn nhân của Chị T, anh N là hôn nhân hợp pháp được
pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị T và anh N cả hai đều b mặt nhau không gặp
nhau để hàn gắn lại hôn nhân, chị T xác định không còn tnh cảm với anh N, không
thể tiếp tục chung sống với nhau được. Từ đó cho thấy hôn nhân giữa chị T và anh
N đã lâm vào tnh trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đnh
năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, cho chị T được ly hôn với
anh N.
[3] Về con chung: Chị Sơn Thị Bé T và anh Nguyễn Minh N có 01 con chung là
cháu Nguyễn Công V, sinh ngày 25/10/2014 chị T đồng ý giao con cho anh N trực
tiếp nuôi dưng, chăm sóc và giáo dục, chị T và anh N tự thoả thuận cấp dưng
nuôi con.
Theo khoản 2, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đnh năm 2014 quy định “Vợ,
chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi
ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con
từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Quá trnh giải quyết
cụ án, Tòa án có đến nơi cư trú của cháu V để ghi nhận ý kiến nhưng không gặp
được, nên không ghi nhận được nguyện vọng của của cháu muốn chung sống với ai
khi chị T và anh N ly hôn như quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia
đnh. Xét thấy, việc xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên chỉ là một
trong những yếu tố Tòa án phải xem xét trong quá trnh giải quyết vụ án, việc quyết
định giao con cho bên nào trực tiếp nuôi phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của
con. Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu, Hội đồng xét xử quyết định giao
cháu Nguyễn Công V cho anh Nguyễn Minh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưng con.
4
Sau khi ly hôn chị Sơn Thị Bé T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và
giáo dục con chung không ai được quyền cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật
hôn nhân và gia đnh.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu
nên không đặt ra xem xét. giải quyết.
[5] Từ những phân tích trên xét đề nghị của kiểm sát viên là có căn nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đnh sơ thẩm: Chị Sơn Thị Bé T phải chịu
300.000 đồng án phí không giá ngạch.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đnh năm 2014;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Sơn Thị Bé
T, cho chị Sơn Thị Bé T ly hôn với anh Nguyễn Minh N.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Công V, sinh ngày 25/10/2014 cho anh
N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục.
Sau khi ly hôn chị Sơn Thị Bé T quyền và nghĩa vụ thăm mon con chung
không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết do không
có yêu cầu.
4. Về án phí: Chị Sơn Thị Bé T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án
ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị Sơn Thị Bé T đã nộp tiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0006918 ngày 17 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước
Long nên được chuyển thu án phí trong giai đoạn thi hành án. Anh N không phải
chịu án phí.
5
5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo 15
ngày tính kể từ ngày nhận hoặc niêm yết công khai bản án./.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền tha thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Phước Long;
- THADS huyện Phước Long;
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự (để thi hành);
- UBND xã Vĩnh Bnh;
- Lưu: Hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Triệu Thanh Liêm
Tải về
Bản án số 139/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 139/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm