Bản án số 133/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 133/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 133/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 133/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trương Thị Mỹ A - Nguyễn Thị Kim E
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 133/2025/DS-PT
Ngày 08-5-2025.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- : Ông Trần Nam Trung;
: Trương Tố Hương.
Ông Nguyễn Hoàng Thành.
- Thư phn a: Th Nghi, T Tòa án nhân dân tỉnh c
Tng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thanh Quyên, Kiểm sát viên.
Trong ngày 08 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng, t xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 73/2025/TLPT-DS, ngày 25
tháng 02 m 2025, về việc: ”.
Do Bản án dân sự thẩm số 02/2025/DS-ST, ngày 07 tháng 01 năm
2025 của Toà án nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 139/2025/QĐ-PT,
ngày 21/4/2025, giữa các đương sự:
1- Trương Thị Mỹ A, sinh năm 1991. Địa chỉ: Số 185
đường Đoàn Thị Đ, khóm 1, phường 3, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
2- Nguyễn Thị Kim E, sinh năm 1984. Địa chỉ: A6 khu dân cư
Đoàn Thị Đ, khóm 1, phường 3, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Kim E bị đơn trong ván.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án theo kết quả t xử
thẩm, thì vụ án có nội dung như sau:
-      /8/       
phiên tòa  
:
-2-
Vào ngày 26/3/2020 ngày 09/12/2020 Nguyễn Thị Kim E vay
của Trương Thị Mỹ A số tiền lần lượt 310.000.000 đồng ngày 26/3/2020
450.000.000 đồng ngày 09/12/2020 biên nhận nợ viết tay 02 lần với tổng
số tiền là 760.000.000 đồng, A giao tiền mặt cho bà E, trong biên nhận không
có thỏa thuận lãi nhưng các bên có thỏa thuận bằng lời nói lãi suất là 6%/tháng.
Tiếp tục thêm nhiều lần khác, cụ thể 14 lần từ cuối năm 2020 đến năm
2022 bà E mượn thêm A số tiền 280.000.000 đồng sao chuyển
khoản của Ngân hàng. Từ tài khoản của số 0321000635428 mở tại Ngân
hàng Vietcombank qua tài khoản Vietcombank số tài khoản 1013470937 của
E.
Lần 1: Ngày 11/11/2020 20.400.000 đồng chuyển vào tài khoản của
Nguyễn Thị N số tài khoản 105870184723 ngân hàng Vietinbank lần này E
nhờ bà chuyển cho N là cháu của bà E.
Lần 2: Ngày 11/11/2020 là 14.600.000 đồng.
Lần 3: Ngày 12/4/2021 là 15.000.000 đồng.
Lần 4: Ngày 06/4/2021 là 30.000.000 đồng.
Lần 5: Ngày 12/11/2020 là 10.000.000 đồng.
chuyển t tài khoản của s 0987196222 mở tại Ngân ng
Viettinbank qua tài khoản Vietcombank số tài khoản 1013470937 của bà E.
Lần 6: Ngày 24/11/2021 là 10.000.000 đồng.
Lần 7: Ngày 24/11/2021 40.000.000 đồng qua tài khoản của E m
tại Ngân hàng Lienvietpostbank số tài khoản 0200257447101.
Lần 8: Ngày 30/11/2021 là 5.000.000 đồng qua tài khoản của bà E của mở
tại Ngân hàng Lienvietpostbank số tài khoản 0200257447101.
Lần thứ 9: Ngày 30/11/2021 là 45.000.000 đồng từ tài khoản Viettinbank
của bà số 0987196222 qua tài khoản Vietcombank số tài khoản 1013470937 của
bà E
Lần thứ 10: Ngày 30/11/2021 là 10.000.000 đồng qua tài khoản của E
của Lienvietpostbank số tài khoản 0200257447101.
Lần thứ 11: Ngày 20/12/2021 10.000.000 đồng từ tài khoản
Viettinbank qua tài khoản Vietcombank số tài khoản 1013470937 của bà E.
Lần thứ 12: Ngày 27/12/2021 là 10.000.000 đồng qua tài khoản của E
của Lienvietpostbank số tài khoản 0200257447101.
Lần thứ 13: Ngày 31/12/2021 10.000.000 đồng tài khoản Viettinbank
qua tài khoản Vietcombank số tài khoản 1013470937 của bà E.
Lần thứ 14: Ngày 14/02/2022 là 50.000.000 đồng qua tài khoản của E
của Lienvietpostbank số tài khoản 0200257447101.
Tổng cộng số tiền gốc E mượn của bà A1.040.000.000 đồng và bà E
nhiều lần trả tiền cho bà vào tài khoản đã nhận là 824.500.000 đồng hiện còn nợ
-3-
gốc 215.500.000 đồng, không trả lãi. Nhưng đến nay rất nhiều lần đến ngày hẹn
trả tiền thì E liên tục thất hứa, ngang ngược, thách thức không chịu trả tiền
cho bà A.
Gần đây nhất vào 22/4/2024 E hứa đến ngày 30/4/2024 E sẽ trả
tiền cho A trước mặt lãnh đạo phòng nơi E đang công tác nhưng lại tiếp
tục không trả A được lãnh đạo phòng xuất nhập cảnh ng an tỉnh c
Trăng hướng dẫn khởi kiện ra Toà.
Việc E trình bày 03 lần chuyển tiền lần 1, lần 2, lần 5 đã nhập
vào biên nhận số tiền 450.000.000đồng không chính xác, nếu mượn tiền
mặt thì ghi biên nhận còn nếu chứng từ chuyển khoản thì không biên
nhận.
Nay bà Trương Thị Mỹ A yêu cầu Toà án giải quyết: Buộc bà Nguyễn Thị
Kim E trả cho Trương Thị Mỹ A stiền vốn 350.000.000 đồng tiền lãi
chậm trả 1,66%/tháng (581.000 đồng/tháng) tính từ ngày 01/3/2024 đến ngày
01/8/2024 với tổng số tiền lãi 2.905.000 đồng yêu cầu tính lãi phát sinh từ
ngày 02/8/2024 cho đến khi giải quyết xong vụ án.
Tại phiên tòa A xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu a
án buộc bà Nguyễn Thị Kim E trả cho bà Trương Thị Mỹ A số tiền vốn
215.500.000 đồng tiền lãi chậm trả 1,66%/tháng (3.577.000đồng/tháng)
tính từ ngày 01/5/2024 (vì lần cuối cùng E trả nợ cho ngày 27/4/2024)
đến ngày 07/01/2025 08 tháng 06 ngày với số tiền lãi 29.333.860 đồng.
Tổng cộng: 244.833.860 đồng.

s trình bày:
thừa nhận có giao dịch vay tiền với A, việc vay trả tiền thông
qua hình thức đưa tiền mặt (có viết 02 biên nhận mượn tiền A, tuy nhiên
không biên nhận việc đưa tiền cho A) chuyển khoản giữa tài khoản
của (Ngân hàng LienVietPostBank: 0200.2574.47101; Ngân hàng MBBank:
0000.3776.7009 và Ngân hàng VPBank: 0832.380749) và i khoản của
A(Ngân hàng ViettinBank: 1008.9879.0909 (0987.196.222) Ngân hàng
VietcomBank: 0321.0006.35428). Cụ thể thừa nhận mượn của A các
lần: Vào ngày 26/3/2020 số tiền là 310.000.000 đồng và ngày 09/12/2020 số tiền
450.000.000 đồng biên nhận nợ viết tay 02 lần với tổng số tiền là
760.000.000 đồng. các lần chuyển khoản sau ngày ký hai biên nhận thì
thừa nhận A đã chuyển vào tài khoản của 14 lần như A trình bày
nhưng có 03 lần bao gồm:
Lần 1: Ngày 11/11/2020 20.400.000 đồng chuyển vào tài khoản của
Nguyễn Thị N số tài khoản 105870184723 ngân hàng Viettinbank lần này do tôi
nhờ A chuyển cho N là cháu của tôi.
Lần 2: Ngày 11/11/2020 là 14.600.000 đồng.
Lần 5: Ngày 12/11/2020 là 10.000.000 đồng
-4-
Tổng cộng là 45.000.000 đồng đây là số tiền đã nằm trong biên nhận ngày
09/12/2020 với số tiền 450.000.000 đồng.
Tổng cộng bà đã vay thêm của bà A số tiền 235.000.000 đồng qua các lần
chuyển khoản như A trình bày. Tổng cộng đã vay tiền mặt và chuyển
khoản 995.000.000 đồng, trong biên nhận không thỏa thuận lãi nhưng các
bên thỏa thuận bằng lời nói lãi suất 6%/tháng. đã trả được cho A số
tiền gốc 824.500.000 đồng trả bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản
ngân hàng, lần cuối cùng bà chuyển khoản trả cho bà A là ngày 27/4/2024 với số
tiền 3.000.000 đồng. Nay chỉ còn nợ A số tiền 170.500.000 đồng. chỉ
đồng ý trả cho bà A số tiền gốc 170.500.000 đồng và đồng ý trả tiền lãi chậm trả
với lãi suất 1,66%/tháng, thời gian tính lãi chấp nhận từ tháng 05/2024 đến
ngày xét xử sơ thẩm.
xin trình bày thêm trong biên nhận ngày 09/12/2020 chỉ ghi
mượn số tiền mặt 450.000.000 đồng chứ không ghi nội dung chuyển
khoản bao nhiêu và trả tiền mặt là bao nhiêu.
Sự việc được Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải
quyết. Tại bản án dân sự thẩm số 02/2025/DS-ST, ngày 07/01/2025 đã quyết
định như sau:
 vào u 5, Khom a Khou 35, 

 ;

          

 án.

   .
 có  cho bà 
 29.333.860
.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về tiền lãi chậm thi hành án, án phí
quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm: Ngày 20/01/2025, bị đơn Nguyễn Th Kim E
kháng cáo bản án thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết:
- c định số tiền vốn bị đơn E n thiếu nguyên đơn A 995.000.000
đồng - 824.500.000 đồng = 170.500.000 đồng, không bao gồm số tiền của 03 lần
chuyển khoản cụ thể là: Ngày 11/11/2020 chuyển cho Nguyễn Thị N cháu của
bị đơn E số tiền 20.400.000 đồng; ng ngày 11/11/2020 chuyển cho bị đơn E số
tiền 14.600.000 đồng và ngày 12/11/2020 chuyển cho bị đơn E số tiền 10.000.000
đồng; tổng cộng là: 45.000.000 đồng, 03 lần chuyển tiền này là chuyển trước
khi viết giấy vay nợ ngày 09/12/2020.
-5-
- Xem xét áp dụng mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015, quy định lãi suất là 10%/năm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn A không rút lại đơn khởi kiện, bị
đơn E không rút lại đơn kháng cáo; các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
* Ý kiến của Kiểm sát viên, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh c Trăng, về tính căn cứ và hợp pháp của kháng cáo, về việc tuân thủ
và chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của những người tiến hành tố tụng, những
người tham gia tố tụng, trong quá trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm
tại phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, phát biểu quan điểm giải quyết vụ án, cụ
thể như sau:
+ : Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán - Chủ
tọa phiên tòa, thành viên Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, các đương sự
mặt đã tuân thủ và chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+     : Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của bị đơn E, bị đơn E không chứng minh được kháng cáo của
mình căn cứ pháp luật, trong khi nguyên đơn A không đồng ý theo kháng
cáo của bị đơn E. Đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra các
chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, ý kiến phát biểu đề
nghị của Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] :
Nội dung hình thức đơn kháng cáo, thời hạn kháng cáo của bị đơn E
đúng quy định tại Điều 271, Điều 272 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015. vậy, kháng cáo của bị đơn E hợp lệ, được Tòa án cấp phúc
thẩm chấp nhận và tiến hành giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] kháng cáo:
* Bị đơn E kháng cáo yêu cầu cp phúc thẩm giải quyết:
- c định số tiền vốn bị đơn E còn thiếu nguyên đơn A cụ thể là
995.000.000 đồng - 824.500.000 đồng = 170.500.000 đồng, không bao gồm số
tiền của 03 lần chuyển khoản cụ thể là: Ngày 11/11/2020 chuyển cho Nguyễn Thị
N cháu của bị đơn E số tiền 20.400.000 đồng; cùng ngày 11/11/2020 chuyển
cho bị đơn E số tiền 14.600.000 đồng và ngày 12/11/2020 chuyển cho bị đơn E số
tiền 10.000.000 đồng; tổng cộng là: 45.000.000 đồng, vì 03 lần chuyển tiền này
chuyển trước khi viết giấy vay nợ ngày 09/12/2020.
- Xem xét áp dụng mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015, quy định i suất là 10%/năm.
-6-
* Nguyên đơn A không đồng ý theo nội dung kháng cáo của bị đơn E,
khi vay tiền các bên thỏa thuận: Khi giao nhận bằng tiền mặt thì viết biên nhận,
tiền chuyển khoản tcăn cứ vào sao của Ngân ng. Sau ngày 09/12/2020,
nguyên đơn A chuyển cho bị đơn E nhiều lần nhưng cácn cũng không làm biên
nhận. Các bên thỏa thuận tiền lãi là 6%/tháng nhưng mức lãi suấty cao hơn quy
định của pháp luật. Vì vậy, tại phiên tòa của Tòa án nhân dân thành phố S các bên
đã xác định là 20%/năm, đề nghị ginguyên mức lãi suất 20%năm.
[3]    
 , :
- Tại phiên tòa phúc thẩm và trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn
A và bị đơn E đều thừa nhận: Ngày 26/03/2020 (bút lục số 195) bị đơn E có viết
biên nhận vay của nguyên đơn A số tiền 310.000.000 đồng ngày 09/12/2020
(bút lục số 196) bị đơn E viết biên nhận vay của nguyên đơn A số tiền
450.000.000 đồng, ngoài ra nguyên đơn A còn chuyển khoản cho bị đơn E 14
lần với tổng số tiền 280.000.000 đồng, sau đó bị đơn E đã trả cho nguyên đơn A
nhiều lần với tổng số tiền 824.500.000 đồng. vậy, đây các tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố
tụng Dân sự năm 2015.
- Bị đơn E cho rằng 03 lần chuyển khoản ngày 11/11/2020 chuyển số tiền
20.400.000 đồng; cùng ngày 11/11/2020 chuyển số tiền 14.600.000 đồng và ngày
12/11/2020 chuyển số tiền 10.000.000 đồng; tổng cộng : 45.000.000 đồng, cả
03 lần chuyển tiền này chuyển trước khi viết giấy vay nợ ngày 09/12/2020
nhưng bị đơn E quên không trừ lại khi viết biên nhận nợ ngày 09/12/2020.
Ngoài lời trình bày nêu trên, bị đơn E không cung cấp được các tài liệu,
chứng cứ để chứng minh: Stiền 45.000.000 đồng của 03 lần chuyển khoản nêu
trên trong khoản tiền mà bị đơn E đã vay viết biên nhận nợ o ngày
09/12/2020. Vì vậy, kháng o của bđơn E về việc cấn trừ số tiền 45.000.000
đồng vào biên nhận nợ ngày 09/12/2020 không được Hội đồng xét xử cấp phúc
thẩm chấp nhận.
[4]  tính 
 :
- Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn A và bị đơn E đều thừa nhận: Biên
nhận ngày 26/3/2020 và biên nhận ngày 09/12/2020 không ghi lãi, nhưng các
bên đều thừa nhận: Lãi thỏa thuận lãi là 6%/tháng. Ngoài ra, nguyên đơn A và bị
đơn E đều thừa nhận: Tại phiên tòa thẩm ngày 07/01/2025, nguyên đơn A
yêu cầu mức lãi suất 20%/năm bị đơn E cũng đồng ý nên được Tòa án
thành phố S ghi nhận. vậy, đây các tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
- Nguyên đơn A cho rằng: Từ khi vay đến nay, bị đơn E chỉ trả được tổng
số tiền 824.500.000 đồng được các xác định tiền vốn, bị đơn E chưa trả
được khoản tiền lãi nào.
-7-
- Bị đơn E cho rằng: Từ khi vay đến nay, bị đơn E đã trả cho nguyên đơn
A số tiền vốn tổng cộng 824.500.000 đồng. Ngoài ra, bị đơn E còn trả cho
nguyên đơn A nhiều lần nhưng không có tài liệu chứng, cứ để chứng minh.
Như vậy, căn cứ để xác định, số tiền 824.500.000 đồng bị đơn E trả
cho nguyên đơn A là tiền vốn, không phải tiền lãi.
Các bên không tranh chấp về lãi suất, nhưng do lãi suất các bên thỏa thuận
cao hơn so với quy định của pháp luật và tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự đã
đồng ý xác định lãi suất 20%/năm, mức lãi suất này đúng với quy định tại
khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Vì vậy, kháng cáo của bị đơn E
về việc tính lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015, không được Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm chấp nhận.
Bị đơn E không chứng minh được kháng cáo của mình có căn cứ pháp
luật, trong khi nguyên đơn A không đồng ý theo nội dung kháng cáo của bị đơn
E. vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bđơn E,
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đề nghị của Kiểm sát viên, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc
Trăng, về việc: Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của bị đơn E, giữ
nguyên bản án sơ thẩm là có căn cứ, phù hợp với các chứng cứ đã được viện dẫn
nêu trên, nên được Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm chấp nhận.
[4] Á: Do kháng cáo của bị đơn E không được
chấp nhận. Vì vậy, bị đơn E phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại
khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Các phần khác được nêu trong phần quyết định của bản án sơ thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của pháp luật.
;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 và khoản 6 Điều 313 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Tuyên xử:
Kng chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Kim E.
I- Giữ nguyên bản án dân sự thẩm s02/2025/DS-ST, ngày 07 tháng
01 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
II- Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị Kim E phải chịu
300.000 đồng (). Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm mà bị đơn E đã nộp 300.000 đồng () theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008872, ngày 07/02/2025 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. Bị đơn E đã nộp đủ án phí dân sự phúc
thẩm.
Bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
-8-


      
 


./.
i nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND thành phố S;
- Chi cục THADS thành phố S;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa DS.
Trần Nam Trung
Tải về
Bản án số 133/2025/DS-PT Bản án số 133/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 133/2025/DS-PT Bản án số 133/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất