Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hạ Long (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 132/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Bùi Thị Lan A; chị Bùi Thị Lan A được ly hôn anh Trần Ngọc Q.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH H
TNH QUNG NINH
Bn án số: 132/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24 - 12 - 2024
“V/v ly hôn, tranh chp v nuôi con
khi ly hôn”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hương
Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Như Toản
Bà Trần Thị Tuyết
- Thư phiên tòa: Nguyễn Minh Thương Thư Tòa án nhân n
thành ph H, tnh Qung Ninh.
- Đi din Vin kim sát nhân dân thành ph H, tnh Qung Ninh tham
gia phiên toà: Ông Trn Mnh Tiến - Kim sát viên.
Ngày 24 tháng 12 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố H,
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 251/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10
năm 2024 về việc “ly hôn, tranh chấp vnuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 250/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Lan A, sinh năm 1991
Nơi thường trú: tổ D, khu D, phường C, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
Nơi tạm trú: P15-C1 Tập thể Bệnh viện G, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội
Vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Trần Ngọc Q, sinh năm 1991
Nơi cư trú: tổ D, khu D, phường C, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
Nơi ở hiện tại: tổ A, khu G, phường C, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
Vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ly hôn bản tự khai, nguyên đơn chị Bùi Th Lan A
trình bày:
Chị anh Trn Ngc Q đăng kết hôn ngày 11/5/2012 tại UBND phường
Y (nay là phường T), thành phố H, tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở tự nguyện. Sau khi
kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung
2
dẫn đến thường xuyên xảy ra xung khắc, bất hòa, cuộc sống không hạnh phúc. Mặc
anh chđã tìm cách khắc phục được gia đình hòa giải nhưng không kết
quả. Từ tháng 8/2019 đến nay anh chị sống ly thân không ai quan tâm đến ai.
Nay ch nhn thy mâu thun v chồng đã trầm trng, tình cm v chng
không còn, cuc sống chung đã không tồn ti t lâu nên ch Lan A đề ngh Tòa án
gii quyết cho ch đưc ly hôn vi anh Trn Ngc Q.
V con chung: quá trình chung sng ch anh Trn Ngc Q 02 con chung
Trần Bảo M, sinh ngày 21/6/2012 Trần Bảo U, sinh ngày 03/01/2016. Ch
Lan A đ ngh giao c hai con chung cho anh Q nuôi dưỡng đến khi thành niên, ch
Lan A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi mỗi con chung 5.000.000 đồng/tháng.
V tài sn chung: ch anh Trn Ngc Q không tài sn chung nên không
yêu cu Tòa án gii quyết.
Về nợ chung: ch anh Trn Ngc Q không n chung với quan, tổ
chc, cá nhân nào nên không yêu cu Tòa án gii quyết.
Đối vi b đơn anh Trn Ngc Q vng mt ti phiên tòa tuy nhiên trong quá
trình chun b xét x, anh Q đã có bản t khai th hiện quan điểm:
Anh Q xác nhn v điu kin, hoàn cnh kết hôn, nguyên nhân v chng
phát sinh mâu thuẫn như chị Lan A đã trình bày là đúng. Đối với yêu cầu khởi kiện
của chị Lan A về việc ly hôn, anh Q cũng đồng ý ly hôn với chị Lan A, đề nghị Tòa
án giải quyết cho anh chị được ly hôn.
Về con chung: anh và chị Lan A có 02 con chung là Trần Bảo M, sinh ngày
21/6/2012 Trần Bảo U, sinh ngày 03/01/2016. Anh Q đồng ý nuôi dưỡng cả hai
con chung đến khi thành niên đồng ý chị Lan A nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi mỗi
con chung 5.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung: anh chị Bùi Thị Lan A không tài sn chung nên
không yêu cu Tòa án gii quyết.
Về nợ chung: anh và chị Bùi Thị Lan A không có n chung với cơ quan, tổ
chc, cá nhân nào nên không yêu cu Tòa án gii quyết.
do công vic, anh Trn Ngc Q không th đến Tòa án để gii quyết
vic ly hôn vi ch Lan A nên anh đã đơn đ ngh Tòa án xét x vng mt.
vy, Tòa án tiến hành xét x vng mt anh Trn Ngc Q theo quy định ca B lut
T tng dân s.
Ngày 02/12/2024 Tòa án đã tiến hành xác minh tại gia đình anh Trn Ngc
Q được bà Trnh Th T m đẻ ca anh Trn Ngc Q cung cp thông tin (có
xác nhn ca khu ph chính quyền địa phương): sau khi kết hôn ch Bùi Th Lan
A anh Trn Ngc Q sng cùng vi b m anh Q ti t D, khu D, phường C,
thành ph H. Quá trình chung sng anh ch có xy ra u thun t năm 2019 do
v chng bất đồng quan điểm, thường xuyên xy ra cãi vã. T tháng 8/2019 ch
3
Lan A đã chuyển ra ngoài sng, còn anh Q và các con sng cùng b m đẻ ti t A,
khu G, phường C, thành ph H.
Tòa án cũng đã tiến hành hi ý kiến ca cháu Trn Bo M và Trn Bo U là
con chung ca ch Lan A anh Q thì nếu b m ly hôn, hai cháu đều nguyn
vng muốn được cùng vi b.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát có quan điểm việc tuân theo pháp luật
tố tụng của Thẩm phán Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn, bị đơn đã được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia
đình; đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Bùi Th Lan A; chị Bùi Th
Lan A đưc ly hôn anh Trn Ngc Q.
V con chung: giao con chung Trn Bo M, sinh ngày 21/6/2012 Trn
Bo U, sinh ngày 03/01/2016 cho anh Trn Ngc Q nuôi dưỡng đến tui thành
niên. Ch Bùi Th Lan A nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi mi con chung 5.000.000
đồng/tháng.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn chị Bùi Thị Lan A khởi kiện về việc ly hôn đối với bị đơn
anh Trần Ngọc Q có nơi đăng ký thường trú tại tổ D, khu D, phường C, thành phố
H, tỉnh Quảng Ninh do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố H theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên việc Tòa án nhân dân thành phố
H thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định của pháp
luật.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn đã được thực hiện quyền,
nghĩa vụ, được nhận, thực hiện các thủ tục tố tụng và không có ý kiến gì khác. Cả
nguyên đơn và bị đơn đều đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, việc xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn không ảnh hưởng đến tính khách quan khi giải quyết
vụ án, đúng quy định tại Điều 227, Điều 228 các quy định khác liên quan của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Như vậy về thẩm quyền giải quyết vụ ántrình tự tố tụng, được đảm bảo
và đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Bùi Th Lan A anh Trn Ngc Q kết hôn vi nhau là hoàn toàn t do,
t nguyn tìm hiu, không b ai ép buc, có đăng kết hôn ngày 11/5/2012 tại
UBND phường Y, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, do đó quan hệ hôn nhân của chị
4
Lan A anh Q quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận bảo
vệ.
Xét yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Bùi Thị Lan A thì thấy:
Mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa chị Lan A và anh Q đã phát sinh từ
lâu, nguyên nhân là do cuộc sống không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm sống.
Khi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh chị cũng đã tìm cách khắc phục được gia
đình hòa giải nhưng không có kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Từ
tháng 8/2019 đến nay chị Lan A và anh Q sống ly thân, không quan tâm đến cuộc
sống của nhau. Đến nay chị Lan A thừa nhận tình cm v chng thc s không
còn, cuc sng chung không tn ti t lâu, nên chị Lan A đã từ chối hòa giải yêu
cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q
Đối vi b đơn anh Trn Ngc Q cũng đồng ý vi yêu cu ly hôn ca ch
Lan A.
Quá tnh giải quyết vụ án Tòa án cũng đã tiến hành xác minh được gia
đình anh Q cũng đã xác nhận việc chị Lan A anh Q xảy ra mâu thuẫn cũng
như thời gian anh chị sống ly thân.
Căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, thì tình trạng
hôn nhân giữa chị Lan A anh Q trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, yêu cu ly hôn anh Q ca ch Lan A
là có căn cứn chp nhn.
[3] Về con chung:
Ch Bùi Th Lan A anh Trn Ngc Q 02 con chung Trần Bảo M,
sinh ngày 21/6/2012 Trần Bảo U, sinh ngày 03/01/2016. Ch Lan A đ ngh giao
c hai con chung cho anh Q nuôi dưỡng đến khi thành niên và ch Lan A có nghĩa
v cấp dưỡng nuôi mỗi con chung 5.000.000 đồng/tháng. Xét yêu cu này ca ch
Lan A thì thy: hin ti ch Lan A đang đi làm xa, t khi ch Lan A và anh Q sng
ly thân thì các con chung sng cùng vi anh Q b m anh Q ti t A, khu G,
phưng C, thành ph H. Anh Q cũng đng ý nhận nuôi dưỡng c hai con chung khi
ly hôn. Cháu Trn Bo M Trn Bo U đều có nguyn vng muốn được cùng
vi b khi b m ly hôn. Do đó việc giao con chung cho anh Q nuôi dưỡng s đm
bo s chăm sóc, phát triển của con chung cũng như s ổn đnh trong cuc sng
hc tp của các cháu. Căn c theo quy đnh tại Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình,
thì yêu cu ca ch Lan A là có căn cứ để xem xét chp nhn.
[4] V tài sn chung:
Ch Bùi Th Lan A anh Trn Ngc Q không tài sn chung nên Hi
đồng xét x không đề cp.
[5] V n chung:
Ch Bùi Th Lan A anh Trn Ngc Q xác nhn v chng không n
chung với cơ quan, tổ chc, cá nhân nào nên Hội đồng xét x không đề cp.
5
[6] Về án phí: chị Bùi Thị Lan A phải nộp tiền án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
[7] Đối với đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa n cpháp luật,
phù hợp với nhận định của Tòa án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều
6, điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban thường v Quc hi quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Bùi Th Lan A; chị Bùi Th
Lan A đưc ly hôn anh Trn Ngc Q.
V con chung: Anh Trn Ngc Q tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dc và nuôi
ng con chung Trn Bo M, sinh ngày 21/6/2012 Trn Bo U, sinh ngày
03/01/2016 đến tui thành niên. Ch Bùi Th Lan A nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
mỗi con chung 5.000.000đ (năm triệu dng)/tháng, thi hn cấp dưỡng k t ngày
tuyên án sơ thẩm (24/12/2024) đến khi con chung thành niên (đủ 18 tui) Ch Lan
A quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con chung không
ai được cn tr.
Ngưi trc tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cn tr
ngưi không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dc con.
Ngưi không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom đ cn tr hoc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trc tiếp nuôi con quyn yêu cu Tòa án hn chế quyền thăm nom con của người
đó.
V tài sn chung: ch i Th Lan A anh Trn Ngc Q không tài sn
chung, không yêu cu Tòa án gii quyết.
V n chung: ch Bùi Th Lan A anh Trn Ngc Q không vay n chung
với cơ quan, tổ chức cũng như cá nhân nào, không yêu cầu Tòa án gii quyết.
Về án phí: chị Bùi Th Lan A phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn
300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp ngày 28/10/2024 theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001296 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố H. Chị Lan A còn phải nộp 300.000 đồng án phí.
6
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. Báo cho nguyên
đơn bị đơn biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP H;
- TAND tnh Qung Ninh;
- VKSND tnh Qung Ninh;
- Chi cc THADS TP H;
- UBND phường T, TP H;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN T
(Đã ký)
Nguyễn Thu Hương
Tải về
Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất