Bản án số 13/2023/KDTM-ST ngày 13/06/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2023/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2023/KDTM-ST ngày 13/06/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 13/2023/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2023
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Phạm Thị Bạch Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hồng Xuân;
2. Bà Phạm Thị Kiều.
Thư phiên toà: Thái ThYến - Thư Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố Thuận An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Ngọc Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2023, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 15/2023/TLST-KDTM
ngày 31 tháng 3 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 13/2023/QĐXXST-KDTM ngày 26 tháng 5 năm 2023, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch; địa chỉ:
Tầng 28, Saigon Trade Centre, 37 Tôn Đức Thắng, phường B, Quận 1, Thành ph Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông L Đ Th; sinh năm 1990; địa
chỉ liên hệ: Tầng 28, Saigon Trade Centre, 37 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, Quận
1, Thành ph Hồ Chí Minh (theo văn bản ủy quyền ngày 11/4/2023). Có mặt.
2. Bị đơn:ng ty TNHH F Ph Q; địa chỉ: 262 B/5, T25, Khu phố 4, phường A,
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Người đại diện theo pháp luật của Công ty ông V
Th T. Có mặt.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông V Th T, sinh năm 1990; địa chỉ thường trú: Số 117/5, Tổ 5, ấp Phương
Quới, Phương Bình, huyện P, tỉnh Hậu Giang; địa chỉ tạm trú: Số 5/70, Tổ 16, Đường
Thuận Giao 07, Khu phố Bình Thuận 1, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dương. Có mt.
Bản án số: 13/2023/KDTM-ST
Ngày: 13-6-2023
V/v: Tranh chấp hợp đồng cho thuê
tài chính.
2
3.2. Ng Th Th Tr, sinh năm 1990; địa chỉ thường trú: Ấp Phương Quới,
Phương Bình, huyện Ph, tỉnh Hậu Giang; địa chỉ tạm trú: Số 5/70, Tổ 16, Đường Thuận
Giao 07, Khu phố Bình Thuận 1, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, các li khai ti phiên tòa người đại din theo y quyn ca
nguyên đơn ông L Đ Th trình bày:
Do Công ty TNHH F Ph Q có nhu cầu sử dụng phương tiện máy móc phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đề nghị Công ty Cho thTài chính TNHH
MTV Quốc tế Ch tài trợ tài chính nên hai bên đã Hợp đồng cho thuê tài chính số
F220105502 ngày 30/3/2022 (sau đây gọi tắt “Hợp đồng thuê”). Theo đó, các tài sản
Công ty TNHH F Ph Q nhu cầu thuê tài chính (sau đây gọi tắt Tài sản thuê”)
là: 01 Máy Tubi 5HP, 01 Máy hơi 30HP HISCREW OSP-22UA. HITACHI và 01 Bộ
chuyền sơn treo tự chuyển động.
Cùng ngày 30/3/2022, để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền thuê của Công ty
TNHH F Ph Q theo Hợp đồng thuê, Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch
đã chấp nhận các Thư bảo nh nhân của ông V Th T Ng Th Th Tr. Theo đó,
trường hợp Công ty TNHH F Ph Q không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo
Hợp đồng thuê, ông V Th T, Ng Th Th Tr cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tiền thuê thay cho Công ty TNHH F Ph Q theo nội dung các thư bảo lãnh đã ký.
Để thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên, ngày 30/3/2022 Công ty Cho
thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch đã các hợp đồng mua bán tài sản số
F220105502-PC thoả thuận sửa đổi số F220105502-PC-AMT để mua các Tài sản thuê
từ Công ty TNHH F Ph Q cho Công ty TNHH F Ph Q thuê lại chính các tài sản này
theo Hợp đồng cho thuê tài chính. Đây hình thức mua cho thuê lại theo quy định
pháp luật Việt Nam về hoạt động Cho thuê tài chính. Ny 05/4/2022, Công ty TNHH F
Ph Q đã kí Giấy chứng nhận nghiệm thu tài sản thuê.
Tổng giá trị tài sản thuê 1.133.000.000 đồng, số tiền mà Công ty TNHH F Ph Q
đã trả trước là: 339.900.000 đồng, Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch
tài trợ một phần vốn là: 793.100.000 (“Giá trị thuê”). Thời hạn thuê tài chính 36
tháng, kể từ tháng 04 năm 2022 đến tháng 04 năm 2025.
Ngày 07/4/2022, Hợp đồng cho thuê tài chính đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng.
Lãi suất thuê được áp dụng cho các Hợp đồng thuê được quy định cụ thể tại Thông
báo bắt đầu thuê mà Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch đã phát hành và
tuân thủ đúng quy định pháp luật về lãi suất áp dụng cho hoạt động thuê tài chính tại Việt
Nam. Theo đó, lãi suất thuê là lãi suất cố định 14.13%/ năm.
Hằng tháng, Công ty TNHH F Ph Q phải thanh toán cho Công ty Cho thuê Tài
chính TNHH MTV Quốc tế Ch tiền thbao gồm một phần vốn gốc và khoản tiền i
đưc nh trên nợ giảm dần cho đến khi trđstiền vốn gốc mà Công ty Cho thuê
Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch đã i tr cùng c khoản lãi theo c Hợp đng
th. Tớc khi Công ty TNHH F Ph Q tr hết tn b vốn gốc cùng c khoản i,
3
Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch vẫn chủ sở hữu của các Tài sản
th nời đứng n tn toàn bộ các hóa đơn, chứng từ, c giấy tờ pp khác
liên quan đến quyền sở hữu đối với Tài sản thuê. Căn cứ theo các quy định pp luật
hiện hành và Điều 26 của Hợp đồng thuê, nếu Công ty TNHH F Ph Q vi phạm nghĩa vụ
thanh tn tiền thuê, hay vi phạm bất cmột điều khoản hoặc điều kiện nào của hợp
đồng thuê, hay bmất khả năng thanh tn, Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV
Quốc tế Ch đều có quyền chấm dứt Hợp đồng th trước thời hạn, thu hồi tài sản thuê
u cầu Công ty TNHH F Ph Q bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê, Công ty TNHH F Ph Q tờng xuyên
thanh tn kng đúng hạn theo lịch tnh đã thỏa thuận, mặc Công ty Cho thuê Tài
chính TNHH MTV Quốc tế Ch đã nhiều lần liên lạc với Công ty TNHH F Ph Q để yêu
cầu thanh toán. Đến kỳ thuê tháng 8/2022, Công ty TNHH F Ph Q đã đơn phương ngừng
thanh toán mà không có bất kỳ thông báo hay sự chấp thuận nào từ phía Công ty Cho thuê
Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch.
Ngày 19/10/2022, do Công ty TNHH F Ph Q vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh
toán tiền thuê theo quy định tại Điều 26 của Hợp đồng thuê, Công ty Cho thuê Tài chính
TNHH MTV Quốc tế Ch đã phát hành Thông báo chấm dứt Hợp đồng thuê và thu hồi Tài
sản thuê, theo đó yêu cầu Công ty TNHH F Ph Q thanh toán tổng số tiền còn thiếu theo
Hợp đồng thuê tính đến ngày 21/10/2022 (ngày chính thức chấm dứt Hợp đồng thuê)
904.485.587 đồng (chín trăm linh bốn triệu bốn trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm tám
mươi bảy đồng).
Ngày 26/10/2022, Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch đã ra thông
báo yêu cầu thanh toán đến người bảo lãnh ông V Th T, Ng Th Tr Tr yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán theo nội dung các thư bảo lãnh đã ký. Tuy nhiên cho
đến nay, Công ty chúng tôi chỉ nhận được tổng cộng là 30.000.000 đồng.
vậy, Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch khởi kiện, yêu cầu
Toà án nhân dân Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương yêu cầu giải quyết những nội
dung sau:
Buộc Công ty TNHH F Ph Q nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế Ch số tiền thuê còn nợ tính đến ngày 26/5/2023
910.496.680 đồng (chín trăm mười triệu, bốn trăm chín mươi sáu nghìn, sáu trăm tám
mươi đồng). Trong đó bao gồm: Nợ gốc là: 690.560.760 đồng, n lãi trong hạn là
183.924.827 đồng, nợ lãi chậm trả tính đến ngày 26/5/2023 là: 36.011.093 đồng.
Buộc Công ty TNHH F Ph Q thanh toán cho Công ty Cho thtài chính TNHH
MTV Quốc tế Ch tiền lãi chậm trả phát sinh sau ngày18/5/2023 tính trên nợ gốc với mức
lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính s F220105502 ngày 30/3/2022
cho đến khi thanh toán xong nợ gốc.
Trường hợp Công ty TNHH F Ph Q không thanh toán đầy đủ khoản tiền nêu trên,
buộc người bảo lãnh ông V Th T và Ng Th Th Tr nghĩa vụ liên đới thanh toán
cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch số tiền mà ng ty TNHH F Ph Q
còn nợ.
Tài liu, chng c nguyên đơn cung cấp hp đồng cho thuê tài chính ngày
30/3/2022; Ph lc s 01 ngày 30/3/2022; Thư bảo lãnh cá nhân ngày 30/3/2022 ca ông
V Th T; Thư bảo nh nhân ngày 30/3/2022 ca Ng Th Th Tr; hp đồng mua n
4
tài sn ngày 30/3/2023; tha thun sa đổi ngày 30/3/2022; Giy chng nhn nghim thu
tài sn thuê ngày 30/3/2022; Văn bản chng nhn đăng ký bin pháp bo đảm ngày
07/4/2022; thông báo bt đầu thuê; thông báo chm dt hp đồng thuê thu hi tài sn
thuê; thư yêu cu thanh toán.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH F Ph Q, đồng thời người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông V Th T trình bày:
1. Vtư cách là ni đại diện theo pp luật ca bị đơn, ông T khai như sau:
Ngày 30/3/2022, Công ty TNHH F Ph Q ký kết hợp đồng cho thuê tài chính với Công
ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch để thuê tài chính đối với tài sản là 01 Máy
Tubi 5HP, 01 Máy hơi 30HP HISCREW OSP-22UA. HITACHI 01 Bộ chuyền sơn
treo tự chuyển động.
Do tình hình hoạt động của Công ty TNHH F Ph Q gặp nhiều khó khăn, ng ty
TNHH Furniture Phú Quý không thể đóng tiền thuê tài chính cho Công ty Cho thuê Tài
chính TNHH MTV Quốc tế Ch đúng hạn như nêu trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Nay, Công ty Cho th Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch yêu cầu Công ty
TNHH F Ph Q tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu theo hợp đồng thuê tài chính. Công ty
TNHH F Ph Q ý kiến như sau: Ông T xác định hiện nay Công ty TNHH F Ph Q còn nợ
số tiền ngốc 580.000.000 đồng. Do Công ty gặp khó khăn, không hoạt động lại nên
không khả năng thanh toán cho nguyên đơn theo yêu cầu khởi kiện. Đối với số tiền lãi
nguyên đơn tính quá cao nên Công ty TNHH F Ph Q cũng không có khả năng thanh toán.
Hiện nay tài sản Công ty TNHH F Ph Q thuê vẫn còn nên ông T đề nghị nguyên
đơn thu hồi tài sản để trừ nợ gốc và lãi phát sinh.
2. Với cách người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Hiện nay vợ chồng ông
chưa việc làm thu nhập ổn định nên cũng không khả năng liên đới trả theo yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ng Th Th Tr trình bày:
Khoản ngốc 690.560.760 đồng (phần còn lại chưa thanh toán) là của Công ty
TNHH F Ph Q. Do Công ty TNHH F Ph Q hết đơn đặt hàng, làm ăn thua lỗ nên không có
khnăng thanh toán cho Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch. Khi ký
hợp đồng cho thuê tài chính thì chồng bà là ông V Th T có nói vào 01 thư bảo lãnh
ngày 30/3/2022 đđảm bảo cho khoản vay.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ng ty TNHH F Ph Q trngốc và tiền lãi.
Trường hợp Công ty TNHH F Ph Q không thanh toán đủ khoản tiền nêu trên thì buộc
người bảo lãnh vchồng bà có trách nhim liên đới thanh toán cho nguyên đơn theo
nội dung thư bảo lãnh nhân đối với hợp đồng thuê đã thực hiện bảo lãnh cho đến khi
hết số tiền còn ntkhông ý kiến gì, thống nhất theo ý kiến của ông ng v
việc giải quyết ván.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử trong q
trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định
tại Bộ luật Tố tụng n sự. Nguyên đơn; bđơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chấp hành đúng pháp luật tố tụng.
5
Vviệc giải quyết vụ án: Căn cứ vào hvụ án, các tài liệu, chứng cứ đã đưc
Hội đồng xét xử xem xét kết quả tranh luận tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu c tài liu trong h vụ án, được thm tra ti phiên a,
căn c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hi đng xét x nhận định:
[1] V thm quyn gii quyết quan h tranh chp: Nguyên đơn Công ty Cho
thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch (sau đây gọi tắt là Công ty Ch) khởi kiện yêu cầu
Công ty TNHH F Ph Q (sau đây gọi tắt Công ty Ph Q); địa chỉ: 262 B/5, T25, Khu
phố 4, phường An Phú, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương phải trả toàn bộ số tiền n
gốc và lãi phát sinh theo Hợp đồng cho thtài chính. Xét, đây vụ án kinh doanh
thương mại về việc Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính vụ án thuc thm quyn
gii quyết ca Tòa án nhân dân thành ph Thun An theo quy định ti Khoản 1 Điều 30;
Điều 35 và Điểm a Khon 1 Điu 39 B lut T tng dân s.
[2] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ng Th Th Tr đơn đề ngh gii
quyết vng mt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về yêu cầu trả nợ gốc của nguyên đơn. Xét thấy, ngày 30/3/2022 Công ty
Chailease Công ty Ph Q Hợp đồng cho thuê tài chính số F220105502, tài sản
thuê là 01 Máy Tubi 5HP, 01 Máy i 30HP HISCREW OSP-22UA. HITACHI và 01 Bộ
chuyền sơn treo tự chuyển động. Để thực hiện hợp đồng, cùng ngày 30/3/2022 Công ty
Chailease đã các hợp đồng mua bán tài sản số F220105502-PC thoả thuận sửa đổi
sF220105502-PC-AMT để mua các Tài sản thuê từ Công ty Ph Q cho Công ty Ph Q
thuê lại chính các tài sản này theo Hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng giá trị tài sản thuê là
1.133.000.000 đồng, số tiền Công ty đã trả trước là: 339.900.000 đồng, ng ty Ch
tài trợ một phần vốn : 793.100.000 đồng. Thời hạn thuê tài chính 36 tháng, kể từ
tháng 04 năm 2022 đến tháng 04 m 2025. Cùng ngày 30/3/2022 Công ty Ch được cấp
giấy chứng nhận nghim thu tài sản thuê đã n giao tài sản thuê cho Công ty Ph Q
được Công ty Ph Q xác nhận tài sản thuê phù hợp với các thông skỹ thuật và trong
mọi phương diện, đáp ứng yêu cầu trong việc trực tiếp sdụng theo đúng các quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam. Ngày 07/4/2022, Hợp đồng cho thuê tài chính đã được
Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sn tại Thành phHồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng.
Như vậy, Công ty Ph Q đã nhận tài sản th tngày 30/3/2022, nhưng lại không
thanh toán tiền theo đúng tha thuận của hợp đồng vi phạm nghĩa vthanh toán t
ngày 19/10/2022. Do đó, Công ty Ch đã gửi thông báo về việc chấm dứt hợp đồng thuê và
thu hồi tài sản, đồng thời gửi thư yêu cầu người bảo lãnh là ông T, Tr thanh toán tiền
thuê. Tại biên bn làm việc ny 11/4/2023, ông Tùng là ngưi đại diện theo pháp luật
của Công ty Ph Q thừa nhận tính đến ngày 11/4/2023 Công ty Ph Q còn nợ Công ty Ch s
tiền n gốc 690.560.760 đồng và lãi là 211.486.956 đồng.
Qúa trình ttụng, bđơn cho rằng do Công ty không đơn hàng, đã ngưng hoạt
động nên không khnăng thanh toán cho Công ty Ch yêu cu Công ty Ch thu hồi
6
tài sản để trừ nợ. Tuy nhiên, yêu cầu này không được nguyên đơn chấp nhận. Do Công ty
Ph Q vi phm nghĩa vụ trả nợ nên Công ty Ch căn cvào Điều 26 của Hợp đồng thuê
khởi kin yêu cu bđơn phải thanh toán s tiền ngốc 690.560.760 đồng phù hợp.
Tuy nhiên, tại phiên tòa Nguyên đơn thay đổi cthể sau khi trtiền cược 113.300.000
đồng, stiền ngốc nguyên đơn chỉ yêu cầu bđơn tr577.260.760 đồng là không vượt
quá phm vi khởi kiện ban đầu, lợi cho bđơn nên được Hội đồng xét xchấp nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật T tụng dân sự.
[5] Vyêu cầu trả nợ lãi của nguyên đơn. Hội đồng xét xxét thấy, do bđơn vi
phạm nghĩa vụ trả nợ nên nguyên đơn căn cứ vào Điều 6 của hợp đồng cho thuê tài chính
để yêu cầu bđơn phải trả tiền lãi; cthể: Lãi trong hạn tính đến ngày chấm dứt hợp đồng
thuê vi lãi suất 14,13% (ngày 21/10/2022) là 183.924.827 đồng; lãi quá hn tính t ngày
21/10/2022 đến ngày xét x thẩm với lãi suất 14,13% x 150% = 21.20%/năm
(13/6/2023) là 39.485.004 đồng phù hp theo quy định tại Điều 26 mục 3.1 của hợp
đồng cho thuê tài chính nên được chấp nhận.
[6] Xét vnghĩa vụ bảo lãnh của ông V Th T Ng Th Th Tr đối với nghĩa v
trtiền của Công ty Ph Q. Qúa trình tố tụng ông Tùng cho rằng do vợ chồng ông bà chưa
việc làm ổn định nên không khả năng liên đới trả theo yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Xét thấy, tại thư bảo lãnh có nội dung… bằng thư này, bên bảo lãnh đồng ý rằng,
trong trường hợp bên thuê không ththực hiện được bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào theo
hợp đồng thuê vì bất cứ lý do gì, Bên bảo lãnh phải thực hiện (các) nghĩa vụ này theo yêu
cầu lần đầu bằng văn bản của bên cho thuê bên cho thuê không cần phải thu hồi và x
tài sản thuê theo hợp đồng thuê cũng không phải xuất trình bt kỳ một tài liệu hoặc
bằng chứng nào cho bên bảo lãnh…”
Ngày 26/10/2022 Công ty Ch đã gửi thư yêu cầu ông T, Tr những người bảo
lãnh thực hiện nghĩa vthanh toán, nhưng đến nay Công ty Ch vn chưa thu hồi được
khoản tiền nào. Do đó, căn cứ vào thỏa thuận của thư bào lãnh nhân, Công ty Ch u
cầu trong trường hợp Công ty Ph Q không thanh toán đầy đủ khoản tiền n gốc và lãi thì
buộc người bảo lãnh ông V Th T và Ng Th Th Tr nghĩa vliên đới thanh toán
cho ng ty Ch số tiền Công ty Ph Q n nợ phù hp theo quy định tại Điều 335;
Điu 342 Bộ luật dân snên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] V các tài sản cho thuê tài chính, do Công ty Ch không yêu cầu giải quyết
trong ván này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[8] Tnhững nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của Công ty Chailease.
[9] Đề nghị của đại diện Việm kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An phù hợp
n được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
7
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144;
Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 235; khoản 1 Điều 244; Điều 266; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Điều 335; Điều 342; Điều 351 của Bộ luật Dân sự;
- Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005;
- Nghđịnh số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phquy định về hoạt
động của Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính;
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Nghquyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt
vi phạm;
- Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban
thưng v Quc hội khóa 14 qui đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cho thuê Tài chính
TNHH MTV Quốc tế Ch đối với bị đơn Công ty TNHH F Ph Q về việc “Tranh chấp hợp
đồng cho thuê tài chính”.
1.1. Buộc Công ty TNHH F Ph Q có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cho thuê Tài
chính TNHH MTV Quốc tế Ch số tiền 800.670.591 đồng. Trong đó bao gồm: Nợ gốc :
577.260.760 đồng, nợ lãi là 223.409.831 đồng.
1.2. Trường hợp Công ty TNHH F Ph Q không thực hiện việc thanh toán hết sn
(theo mục 1.1 nêu trên) cho Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch thì ông
V Th T, bà Ng Th Th Tr nghĩa vụ liên đới thanh toán cho Công ty Cho thuê Tài chính
TNHH MTV Quốc tế Cha stiền Công ty TNHH F Ph Q còn phải thanh toán cho Công
ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch.
Trong trường hợp Công ty TNHH F Ph Q chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì
Công ty TNHH F Ph Q còn phải chịu tiền lãi của số tiền chậm trtheo mức lãi suất thỏa
thuận tại Hợp đồng cho thuê tài chính sF220105502 ngày 30/3/2022 gia Công ty Cho
thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch với Công ty TNHH F Ph Q.
2. Về án phí kinh doanh, thương mại thẩm: Công ty TNHH F Ph Q phải chịu
36.020.000 đồng (ba mươi sáu triệu không trăm hai mươi ngàn đồng).
Hoàn trả cho Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV Quốc tế Ch số tiền
19.302.284 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạmng án phí, l pTòa án số 0004219 ngày
28/3/2023 (do Ng T T Tr nộp thay) của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
3. Nguyên đơn; bđơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người quyn lợi, nghĩa v
liên quan vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
8
4. Vnghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời hành án
dân sựquyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- Chánh án (để báo cáo);
- VKSND thành phố Thuận An;,
- Chi cục THADS thành ph Thuận
An;
- c đương sự;
- Lưu HS, AV.
Tải về
Bản án số 13/2023/KDTM-ST Bản án số 13/2023/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất