Bản án số 13/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 13/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/05/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Đức Ch - Phạm Thị A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
TỈNH H
Bản án số: 13/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 07/5/2021
“V/v ly hôn, nuôi con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂNN THÀNH PH H -TNH H
Vi thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Xuân Hiền - Thẩm phán
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Tân và bà Nguyễn Thị Liên
Thư ký phiên tòa: Phạm Hồng Quỳnh Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố H, tỉnh H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H tham gia phiên tòa:
Thị Thu Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2021, tại Tr s Tòa án nhân dân thành ph H, tnh
H xét x sơ thm công khai theo thủ tục thông thường v án dân sự th s
634/2020/TLST-HNGĐ ngày 30/11/2020 v tranh chp ly hôn, nuôi con chung.
Theo quyết định đưa v án ra xét x s 12/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày
05/4/2021; quyết định hoãn phiên tòa số 26/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22/4/2021
giữac đương s:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức C, sinh năm 1981; địa ch: S 39/409 B,
phưng T, thành ph H, tnh H (anh C mặt tại phiên tòa).
- B đơn: Chị Phm Th A; sinh năm 1985; địa ch nơi trú cui cùng:
S 39/409 B, phường T, thành ph H, tnh H (chị A vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn các lời khai tại Tòa án anh
Nguyễn Đức C trình bày: Anh chị Phạm Thị A kết hôn trên shoàn toàn
tự nguyện, đăng được UBND phường Th, thành phố H cấp giấy chứng
nhận kết hôn ngày 01/12/2003. Sau kết hôn, vợ chồng chung sống cùng gia đình
anh C tại 39/409 B, phường T, thành ph H, tnh H nhưng không có hạnh phúc,
vợ chồng thường bất đồng quan điểm trong cách sống cũng như làm ăn kinh tế.
Do cuộc sống gặp nhiều khó khăn nên anh C đi xuất khẩu lao động nước
ngoài. Trong c anh C không mặt tại gia đình thì ngày 15/02/2010 chị A đã
tự ý bỏ gia đình, bỏ con đi đâu không cho gia đình anh C cũng như gia đình nhà
đẻ chị A biết địa chỉ. Sau khi chị A bỏ đi, anh C có xuống gặp bố đẻ chị A tại xã
Quang Minh, huyện Gia Lộc thì được ông U bố đẻ chị A cho biết chị A không
quay về nhà đẻ khi bỏ đi, một thời gian sau chị A liên lạc về cho bố đẻ thông
báo do vợ chồng mâu thuẫn, cuộc sống không hạnh phúc nên đã bỏ vào miền
Nam sinh sống. Anh C đã xin số điện thoại của chị A để chủ động liên lạc với
chị A thông báo về việc đã khởi kiện xin ly hôn tại Tòa án. Chị A trao đổi với
2
anh C vchồng không còn tình cảm nên việc anh C khởi kiện xin ly hôn chị A
nhất trí, đồng thời chị A đề nghị anh C tiếp tục nuôi dưỡng con chung của vợ
chồng để đảm bảo cuộc sống cho con chung. Trong suốt quá trình giải quyết vụ
án, anh C đã động viên khuyên nhủ chị A nhiều lần về Tòa án giải quyết công
việc cho dứt điểm nhưng chị A không vkhoảng 2 tháng nay chị A đã bỏ số
không ng số điện thoại nữa nên anh C không thể liên hệ được. Nay anh
C xét thấy quan h hôn nhân giữa anh với chị A không đạt được mục đích,
không còn tình cảm nên anh C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải
quyết cho anh được ly hôn ch A.
Về con chung: Anh chị một con chung Nguyễn Đức Trung K, sinh
ngày 21/11/2004. Hiện nay con chung đang do anh C trực tiếp nuôi dưỡng nên
khi ly hôn anh C đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng con chung của vợ chồng
tự nguyện không yêu cầu chị A phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
chung.
Về tài sản chung, n chung, công sức: Anh C xác định vợ chồng không có
tài sản chung; vợ chồng không nợ chung, không công sức chung nên anh
không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.
Tại biên bản lấy lời khai ông Phạm Công U (bố đẻ chị A) trình bày: Chị
Phạm Thị A anh Nguyễn Đức C kết n với nhau tự nguyện. Sau kết hôn,
chị A chuyển khẩu về sinh sống cùng gia đình nhà đẻ anh C tại thành phố H.
Mặc dù không rõ nguyên nhân mâu thuẫn là gì nhưng ông U được chị A cho biết
cuộc sống chung của vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Do chán nản, chị A đã
rời khỏi gia đình anh C vào trong miền Nam sinh sống, khi bỏ đi chị A không về
gia đình nhà đẻ mà chỉ đến khoảng năm 2011 thì chị A liên lạc, thông tin về
cho ông nói rằng đang sinh sống trong miền Nam, ông hỏi địa chỉ nơi chị A
đang sinh sống nhưng chị A không cho biết. Kể từ năm 2011 cho đến nay, chị A
vẫn thường xuyên liên lạc về hỏi thăm sức khỏe của ông nhưng vẫn không cho
ông biết địa chỉ cụ thể. Trước khi anh C làm thủ tục ly hôn với chị A, anh C
cũng đã thông tin cho ông biết khi chị A liên lạc về ông cũng đã thông báo
nội dung này cho chị A biết nhưng chị A thhiện quan điểm do kinh tế khó
khăn chưa có điều kiện về để tham gia giải quyết vụ kiện. Đối với yêu cầu xin ly
hôn của anh C, ông U xác định vợ chồng anh C chị A ly thân nhau đã lâu, cuộc
sống không còn hạnh phúc nên đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định của pháp
luật để giải quyết yêu cầu của anh C cũng phù hợp với quan điểm của chị A
đã thông tin cho ông.
Tại biên bản lấy lời khai Thị S (là mẹ đẻ anh C) xác định: Trong
cuộc sống chung vợ chồng, giữa anh C chA nhiều vẫn đề khúc mắc, trái
ngược quan điểm trong cách sống nên thường xảy ra mâu thuẫn. Do cuộc sống
kinh tế gặp nhiều khó khăn nên năm 2004 anh C đi lao động nước ngoài. Đến
năm 2009, chị A đã nhiều lần rời khỏi gia đình nhưng sau đó lại quay về để
chăm sóc con. Tuy nhiên, từ tháng 02/2010 cho đến nay, chị A đã bđi không
quay về cũng không cho gia đình biết địa chỉ cụ thể chỉ liên lạc về cho
con trai để hỏi thăm tình hình sức khỏe, cuộc sống. Đối với yêu cầu khởi kiện
của anh C, S đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết
nhằm bảo đảm quyền lợi cho anh C, chị A cũng như con chung của vợ chồng.
3
Tại bản tự khai của cháu Nguyễn Đức Trung K (là con chung của anh C,
chị A) trình bày: Thời điểm mẹ bỏ đi thì cháu còn nhỏ nên với bố ông
nội. Từ những năm 2019 cho đến nay do bản thân cháu đã lớn, đã sử dụng được
điện thoại cũng như mạng hội nên m con thường xuyên liên lạc hỏi thăm
tình hình sức khỏe, cuộc sống của nhau. Cháu K xác định chị A chỉ nói đang
sinh sống trong miền Nam còn địa chỉ cụ thể tcháu K không được biết. Nếu
trong trường hợp bố mẹ ly hôn thì cháu K nguyện vọng muốn được tiếp tục
với bố để ổn định cuộc sống
Tại phiên toà:
Anh Nguyễn Đức C trình bày quan điểm vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết cho anh
được ly hôn chị A.
Về con chung: Anh đề nghị Tòa án giao cho anh tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng con chung Nguyễn Đức Trung K cháu K nguyện vọng muốn
được ở với anh.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh tự nguyện không yêu cầu chA cấp
dưỡng vì hiện tại không biết chị A đâu.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức không có nên không đề nghị Tòa án
giải quyết khi ly hôn.
Chị Phạm Thị A vắng mặt.
Đại diện VKSND thành ph H phát biểu quan điểm về việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, thư đúng quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật của đương
sự kể từ khi thụ đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không sai
phạm.
Ý kiến quan điểm của Đại diện VKSND thành phố H về việc giải quyết
vụ án:
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây quan hệ
tranh chấp ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND
thành phố H theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Tòa án thành phố H đã cấp tống đạt các
văn bản tố tụng cho bị đơn chị Phạm Thị A theo đúng quy định tại Khoản 5
Điều 177 Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa chị A vắng mặt
không do nên HĐXX xét xử vắng mặt chị A theo quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp.
Về quan hhôn nhân: Anh C chị A quan hệ hôn nhân hợp pháp,
cuộc sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do nhiều quan điểm
bất đồng trong cuộc sống sinh hoạt cũng như làm ăn kinh tế. Vợ chồng anh chị
sống ly thân do chị A bỏ đi đã từ lâu. Xét thấy mâu thuẫn của hai bên đã đến
mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được, nay anh C xin ly hôn, chị A biết nhưng cố tình giấu địa chỉ,
không đến làm việc tại Tòa án. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh
4
C về việc ly hôn với chị A là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình.
Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị A hiện tại không
biết ở đâu, để đảm bảo cho cuộc sống của con chung cần giao con chung của vợ
chồng cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng; đồng thời chấp nhận sự tự nguyện của anh
C không yêu cầu chị A phải cấp dưỡng cho con chung.
Về tài sản chung: Anh C xác định vợ chồng không tài sản chung, vợ
chồng không nợ chung không công sức chung nên không đề nghị Tòa
án giải quyết. Vì vậy không xem xét giải quyết.
Từ phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Khoản 1 Điều 28,
điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; các
Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Luật phí lệ pTòa án, nghị
quyết 326 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Đức C: Cho ly hôn giữa
anh Nguyễn Đức C và chị Phạm Thị A.
- Chấp nhận cho anh Nguyễn Đức C được nuôi dưỡng con chung
Nguyễn Đức Trung K, sinh ngày 21/11/2004 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Chấp nhận sự tự nguyện của anh C không yêu cầu chị A phải cấp dưỡng nuôi
con.
- Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Anh C xác định không
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
- Về án phí: Anh Nguyễn Đức C phải chịu án phí thẩm dân sự ly hôn
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Đức C có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân
n thành phố H giải quyết việc hôn nhân giữa anh với chị Phạm Thị A. Theo
quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự
thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H.
Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù chị A đã được anh C thông báo về việc
khởi kiện, tuy nhiên chị A cố tình giấu địa chỉ. Tòa án đã tiến hành cấp tống đạt
văn bản tố tụng đối với chị A thông qua người thân, đồng thời niêm yết các văn
bản tố tụng đối với chị A nhưng chị A vẫn vắng mặt không códo nên HĐXX
quyết định xét xử vụ án vắng mặt bị đơn chị A phù hợp với điểm b Khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Anh C chị A kết hôn với nhau trên sở tự nguyện,
đăng được UBND phường Th, thành phố H cấp giấy chứng nhận kết
hôn ngày 01/12/2003. Trong cuộc sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do
trái ngược nhau về quan điểm sống cũng như làm ăn kinh tế. Từ đầu năm 2010,
trong khi anh C không có nhà, chị A đã bỏ đi không cho anh và gia đình biết địa
chỉ cụ thể mặc dù vẫn thường liên lạc về gia đình. Trong quá trình Tòa án thụ lý,
giải quyết vụ án, anh C cũng như bố đẻ chị A đã thông tin cho chị A biết nhưng
chị A vẫn cố tình giấu địa chỉ chứng tỏ việc chị A ng không tha thiết tìm biện
pháp cải thiện tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng
diễn ra đã lâu nhưng không có điều kiện để cải thiện nên quan hệ hôn nhân giữa
5
anh C chị A không đạt được mục đích. vậy, anh Nguyễn Đức C đề nghị
Tòa án giải quyết cho ly hôn chị Phạm Thị A là hoàn toàn chính đáng, cần được
chấp nhận và phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh C chị A một con chung Nguyễn Đức
Trung K, sinh ngày 21/11/2004. Hiện nay con chung đang do anh C trực tiếp
nuôi dưỡng. t thấy, cháu K có nguyện vọng muốn được ở với anh C, trong khi
chị A không biết đâu nên cần giao cháu K cho anh C tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của anh C không yêu cầu chị A phải cấp dưỡng
cho con chung đảm bo quyn lợi cho con chung phù hp vi quy định tại
các Điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Anh C xác định không
không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không đặt ra giải quyết.
[5] Về án phí: Anh C nguyên đơn nên phải chịu án phí thẩm dân sự
ly hôn theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
[6] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh C bị đơn chị A quyền
kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Khoản 1 Điều
28, điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 4 Điều 147, điểm b Khoản 2 Điều 227,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật plệ phí số 97/2015/QH
13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
XỬ:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Đức C và chị Phạm Thị A.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Đức Trung K, sinh ngày
21/11/2004 cho anh Nguyễn Đức C tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
con chung đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của anh C không yêu cầu chị A
phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung. Chị Phạm Thị A quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở chị A thực hiện quyền
này.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Đức C phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm
hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền 300.000 đồng anh C đã nộp tạm ứng án
phí theo biên lai số AA/2018/0004913 ngày 27/11/2020 tại Chi cục thi hành án
dân sự thành ph H, tỉnh H (anh C đã nộp đủ án phí).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh C quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn chị A có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND TP H;
- Chi cục THA DS TPH;
- Các đương sự;
6
- UBND phường Th, TPH
(số 162 quyển số 02 ngày
01/12/2003 để ghi vào sổ hộ
tịch);
- Lưu hồ sơ vụ án.
- u VP (HCTP).
Tải về
Bản án số 13/2021/HNGĐ-ST Bản án số 13/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất