Bản án số 122/2025/DS-PT ngày 03/06/2025 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 122/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 122/2025/DS-PT ngày 03/06/2025 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 122/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đến ngày 07/8/2024 bị đơn ông Nguyễn Văn S, bà Nguyễn Thị D và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Thanh S2 cùng có đơn kháng cáo, yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết, theo hướng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HU GIANG
Bn án s: 122/2025/DS-PT
Ngày:
03 - 6 - 2025
V/v: Tranh chp đòi lại tài sn
quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Đc lp - T do - Hnh pc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH HU GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phm Văn Hùng
Các Thm phán: Ông Hunh Thành Ý
Ông Nguyn Hu Bng
- Thư ký phiên tòa: Bà Cao Kiu Trinh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hu
Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Hu Giang tham gia phiên tòa:
Đặng Kim Quang - Kim sát viên.
Trong các ngày 26, 29 tháng 5 và ngày 03 tháng 6 năm 2025, tại Tr s Tòa án
nhân dân tnh Hu Giang m phiên tòa xét x phúc thm công khai v án th s
60/2025/TLPT-DS, ngày 05 tháng 3 năm 2025 v: Tranh chp đòi lại quyn s dng
đất.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 72/2024/DS-ST, ngày 24 tháng 7 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyn C, tnh Hu Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 96/2025/QĐ-PT ngày 04
tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa phúc thm s 79/2025/QĐ-PT ngày
28 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyn S1 (đã mất).
- Những người kế tha quyn, nghĩa vụ tham gia t tng:
+ Bà Quách Th N1.
+ Ông Nguyn Hoàng K L1.
+ Bà Nguyn Hoàng Thanh T1.
+ Bà Nguyn Hoàng Thanh T2.
+ Bà Nguyn Hoàng Thanh T3.
2
Cùng địa ch trú: S 41/8, đường Giang, phưng C1, qun C2, thành
ph H Chí Minh.
- Người đại din hp pháp ca những người kế tha quyn, nghĩa vụ tham gia
t tng:
+ Bà Nguyn Th M L;
Địa ch trú: S 132/130, đưng V, phường B, qun K, thành ph Cần Thơ
(đưc y quyn, theo Văn bản y quyn ngày 27/9/2023, có mt);
+ Ông Liêu Thái H;
Địa ch trú: S 25, đường M, phường A1, qun K, thành ph Cần Thơ (đưc
y quyn, theo Văn bản y quyn ngày 27/9/2023, có mt);
2. B đơn:
2.1. Ông Nguyễn Văn S (có mt).
2.2. Bà Nguyn Th D (vng mt).
Địa ch thường trú: p A2, th trn A3, huyn K1, tỉnh Sóc Trăng.
Địa ch cư trú: S 140, khu vc P1, Phường P2, qun C3, thành ph Cần Thơ.
Người đại din hp pháp ca b đơn Nguyn Th D: ông Nguyễn Văn S
(đưc y quyn, theo Văn bản y quyn ngày 08/4/2024; có mt);
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyn Thanh S2.
Địa ch cư trú: Ấp A2, th trn A3, huyn K1, tỉnh Sóc Trăng (Vng mt);
Người đại din hp pháp ca anh Nguyn Thanh S2: ông Nguyễn Văn S (đưc
y quyn, theo Văn bản y quyn ngày 08/4/2024; có mt);
Người kháng cáo:
- Ông Nguyễn Văn S, bà Nguyn Th D là b đơn.
- Anh Nguyn Thanh S2ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 05/9/2022 đơn khởi kin b sung ngày 12/12/2022,
tài liu, chng c có trong h sơ vụ án và quá trình t tng cấp sơ thẩm, ni dung
v án được tóm tắt như sau:
Vào năm 2009, do quen biết nên ông Nguyn S1 nh b đơn ông Nguyễn
Văn S mua dùm 12 nn th ti ấp P, xã Đ, huyn C, tnh Hu Giang, do ông S1
xa và không tiện đi lại, nên ông S1 nh ông S đứng ra nhn chuyển nhượng, ông S1
là người giao tin cho ông S, ông S có viết ký tên 12 giy cam kết, c th các tha
đất: thửa 3098 đứng tên bà Hunh Th Kim C3, thửa 2784 đứng tên ông Nguyễn Văn
3
N2, thửa 2980 đứng tên ông Nguyn Văn P1, thửa 2748 đứng tên ông Nguyễn Văn
B1, thửa 2785 đứng tên ông Võ Văn H1, thửa 3005 đứng tên ông Lê Văn Thanh V1,
thửa 2741 đứng tên Bùi Hu V2, tha 2970 đứng tên Văn M1, tha 2981 đứng
tên Nguyn Thanh H1, thửa 3097 đng tên Hunh Th H2, thửa 2893 đng tên
ông Võ Hng T4, thửa 2881 đứng tên ông Huỳnh Văn Đ1 (BL 47-59).
Sau khi ông S nhận chuyển nhượng các thửa đất trên thì ông S không giao trả
lại đất cho ông S1. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị
đơn chuyển nhượng lại cho ông S1, giao trả đất hoặc trả giá trị quyền sử dụng đất
tương ứng với 12 thửa đt nêu trên, đã được bị đơn tha nhn trong biên bn hòa gii
ngày 09/8/2022 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang, do ông S với bà
D là vợ chồng, tài sản trong thời kỳ hôn nhân của ông S và bà D nên yêu cầu ông S,
D trả giá trị theo thỏa thuận giá với số tiền 8.000.000.000đ cho những người
tha kế của ông Nguyễn S1ơn, do ông Nguyễn S1 nhờ vợ chồng ông S đứng tên giùm
thể hiện theo 12 giấy cam kết năm 2009, có chữ ký của ông S ký tên.
Quá trnh gii quyết v án và ti phiên ta các b đơn ông Nguyễn Văn S
và bà Nguyn Th D (bà D do ông S đại din) trình bày: ông S không đồng ý vi
yêu cu khi kin của nguyên đơn, vì 12 nn th cư này do ông S t b tin ra
mua, không phi tin ca ông S1.
V ch ký trong 12 giy cam kết bao gm: giy cam kết ngày 10/03/2009;
giy cam kết ngày 20/12/2009, giy cam kết ngày 14/3/2009, giy cam kết ngày
15/3/2009, giy cam kết ngày 17/3/2009, giy cam kết ngày 20/3/2009, giy cam
kết ngày 30/3/2009, giy cam kết ngày 02/4/2009, giy cam kết ngày 30/4/2009,
giy cam kết ngày 15/5/2009, giy cam kết ngày 20/9/2009, giy cam kết ngày
28/11/2009, ông S tha nhận đúng ch ký ca ông S, còn ch viết tên thì không
đúng; ni dung giy cam kết thì lúc ông S không biết ni dung gì, lúc thì
ch có mt ông S và ông S1, không có ai làm chứng, vì lúc đó ông S đưc ông S1
thuê v Công ty Trúc Nga ca ông S1 làm, ông S1 là Ch tch Hội đồng qun tr,
còn ông S Tổng giám đốc, lúc đó các bên còn tin tưởng nhau nên ông S1 cn
thì ông S tên, ông S các giy t này trong khong thời gian hơn 02 năm
my.
Quá trnh gii quyết v án và ti phiên ta người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan anh Nguyn Thanh S2 (do ông Nguyễn Văn S đại din) trình bày: Ông
S không đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông Nguyn S1 v vic yêu cu tr li
giá tr quyn s dụng đt; do làm chung Công ty vi ông S1 nên tin tưởng nhau,
khi ông S1 nh thì ông S tên vào các giy trắng đ ông S1 đi giao dịch các hot
động ca Công ty, lúc ký tên vào giy trng không biết ni dung viết gì. Đề ngh
Tòa án xem xét cho ông S theo quy định pháp lut.
4
Quá trình gii quyết cấp sơ thẩm, ông S không có yêu cầu giám định ch
trong 12 t cam kết; không yêu cu thẩm định, định định giá, thng nht giá
tr tài sn theo biên bn tha thun 12 nn th cư là 8.000.000.000 đng.
Tại bn án dân sự thẩm số 72/2024/DS-ST, ngày 24 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn Châu T, tnh Hậu Giang đã tuyên xử như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hàng tha kế quyền và
nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn S1 đối với bị đơn ông Nguyễn Văn S, Nguyễn
Thị D về việc yêu cầu bị đơn trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho nguyên đơn.
Buộc bị đơn có trách nhiệm trả cho hàng tha kế quyền và nghĩa vụ tố tụng
của nguyên đơn ông Nguyễn S1 gồm T1, T2, L1, N1, T3 tổng số tiền
8.000.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về việc chịu lãi chậm trả, án phí, quyền kháng
cáo và quyền yêu cầu thi hành án.
Đến ngày 07/8/2024 bị đơn ông Nguyễn Văn S, bà Nguyễn Thị D người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Thanh S2 cùng đơn kháng cáo,
yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết, theo hướng: Hủy toàn bộ bản án dân
sự sơ thẩm số 72/2024/DS-ST, ngày 24/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh
Hậu Giang.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị D kháng cáo (bà D do ông S
đại diện) giữ nguyên yêu cầu kháng cáo trnh bày ý kiến: Đất là do ông S
S2 (con trai ông S) đứng ra nhận chuyển nhượng, tiền bỏ ra chuyển nhượng của
ông S, ông S1 không đưa tiền, sau khi nhận chuyển nhượng xong thì ông S bán
lại cho người khác, mọi giao dịch chuyển nhượng ông S đều nhờ Ông V thực hiện;
các Tờ cam kết là do ông S ký sẵn lúc còn làm chung với ông S1 tại Công ty Trúc
Nga, còn nội dung tờ cam kết thì ông S không biết.
Người đại diện theo ủy quyền của các đồng thừa kế của nguyên đơn (do ông
Liêu Thái H Trần Thị Mỹ L đại diện) trnh bày: Các đồng kế tha của ông
Nguyễn S1 vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn ông S trả giá trị đất
với số tiền 8.000.000.000đ, bởi ông S viết 12 tờ cam kết thì ông S phải chịu
trách nhiệm; trường hợp ông S không đồng ý, đề nghị ghi nhận sự tự nguyện của
ông S trả cho nguyên đơn số tiền 1.800.000.000đ, theo biên bản hòa giải ngày
09/8/2022 của Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang trình bày quan điểm:
5
- Việc chấp hành pháp luật về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm
phán-Chtọa phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa các đương sđã
thực hiện đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Về nội dung gii quyết vụ án: Nội dung phần quyết định của bản án sơ
thẩm số 72/2024/DS-ST, ngày 24/7/2024 có skhác nhau, bản án giao cho bị đơn
không nội dung buộc bị đơn trả cho nguyên đơn stin 8.000.000.000đ, còn
bản án lưu trong hồ buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tin 8.000.000.000đ;
những người chuyển nhượng đất cho ông S các ấp, xã khác nhau, nhưng chỉ xác
minh một ấp trong một ; không triệu tập người làm chứng ông V để làm
nội dung vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ
luật Tố tụng dân sự, hủy bản án thẩm s72/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 của
Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Hậu Giang, chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết lại vụ án.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liu, chng c trong h vụ án đã đưc xem xét ti
phiên tòa, kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kim sát, Hi
đồng xét x nhận định:
[1] V th tc kháng cáo: Vào ngày ngày 24 tháng 7 năm 2024, Tòa án
nhân dân huyn C, tnh Hậu Giang đã ban hành bản án thẩm; đến ngày
07/8/2024 các b đơn ông Nguyễn Văn S, bà Nguyn Th D nời quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyn Thanh S2 cùng có đơn kháng cáo; đơn kháng
cáo ca b đơn người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan được làm trong thi hn
theo quy định tại các Điều 271, 272 273 ca B lut T tng dân s năm 2015;
do đó, kháng cáo được coi là hp l được chp nhn xem xét theo th tc phúc
thm.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, cấp sơ thẩm có những thiếu sót như sau:
[3] Theo biên bn ly li khai (BL 76), nguyên đơn (do bà Nguyn Th M
L đại din) yêu cu ông Nguyễn Văn S tr li giá tr đất, không yêu cu Nguyn
Th D và anh Nguyn Thanh S2; coi như nguyên đơn thay đi, rút mt phn yêu
cu khi kin, cấp thẩm không căn cứ khoản 2 Điều 244 B lut T tng dân
s để đình chỉ xét x phn yêu cầu đương sự đã rút.
[4] Theo quyết đnh sa cha, b sung bản án sơ thẩm s 24/2024/QĐ-
SCBSBA, ngày 20/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn C, tnh Hu Giang b sung
bn án s 72A/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 (BL 169) ghi: Ti dòng th 4 t i
lên, trang 01 ca bản án đã ghi Bản án s 72/2024/DS-ST”; tuy nhiên, theo Bn
án s 72/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 thì dòng th 4 t i lên thuc trang 01
6
ca bn án h tên ca Nguyn Th M L (đại diện theo ủy quyền các đng
kế tha của nguyên đơn); do đó, coi như vụ án chưa sửa cha b sung v s
Bn án sơ thẩm.
[5] Ti phn Quyết định ca bản án thm s 72/2024/DS-ST, ngày
24/7/2024 ca Tòa án nhân dân huyn C, tnh Hậu Giang đưc Hội đồng xét x
thông qua và tên (BL 161-164) ni dung: Buc b đơn trách nhiệm tr
cho … tổng s tiền là 8.000.000.000đ. Theo phn quyết định ca bản án sơ thm
s 72/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 ca Tòa án nhân dân huyn C, tnh Hu Giang
(cp cho b đơn, BL 174-177) thì không có ni dung buc b đơn trả cho nguyên
đơn số tiền 8.000.000.000đ; như vậy, trong mt v án có 02 bn án khác nhau.
[6] Ngày 22/7/2024, cấp thẩm xác minh ti ấp P, Đ, huyn C, tnh
Hu Giang xác định những người đng tên ti các giy chng nhn quyn s dng
đất theo các giy cam kết do ông S tên hin ti không mt tại địa phương,
đi đâu không rõ nên không s để làm rõ. Tuy nhiên, địa ch thửa đất được
cp giy chng nhn quyn s dụng đất khác vi địa ch cư trú của người chuyn
nhưng ghi trong hợp đồng chuyển nhượng (BL 83-132); những người chuyn
nhưng quyn s dụng đất cư trú tại các p gm: P, Phú H2, Phú H3, thuộc xã Đ
p Phú T4, xã Phú H4; cấp thẩm xác minh ti p Phú N2, Đ là không phù
hp vi tài liu, chng ctrong h sơ vụ án. Không có biên bn giao nhn tài
liu, chng c theo quy định tại Điều 96 B lut T tng dân s.
[7] Trong h vụ án đã bản phô : giy chng nhn quyn s dng
đất hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất (BL 83-132), nhưng không
tiến hành xác minh, thẩm định, định giá.
[8] V phía b đơn ông Nguyễn Văn S trình bày: các thửa đất này là do ông
S b tin ra mua, nh cháu ông V (Nguyn Hoàng V) đứng ra giao dch. Sau
đó, ông S đã chuyển nhượng lại cho người khác, nhưng không triu tp ông V để
làm rõ li khai ca ông S.
[9] Quá trình giải quyết vụ án, cấp thẩm nhận định các phần đất tranh
chấp theo các GCNQSDĐ cấp năm 2009 mà ông S đứng ra nhận chuyển nhượng
do ông S1 nhờ ông S mua đứng tên giùm là căn cứ; nhận định này của
cấp thẩm chưa đủ căn cứ; bởi lẽ, toàn bộ 12 thửa đất đã có GCNQSDĐ
nằm trong ấp P, Đ, thuộc huyện C Thành, tỉnh Hậu Giang; nhng người chuyển
nhượng đất như nhận định tại mục [6] nêu trên, cấp sơ thẩm xác minh ở ấp P (BL
149), còn các ấp khác khác tkhông xác minh, làm bên chuyển nhượng
trực tiếp chuyển nhượng cho ai nhận chuyển nhượng, ai trả tiền cho bên chuyển
nhượng, tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có), mới đảm bảo việc giải quyết vụ án.
7
[10] Thi điểm ông Nguyễn Văn S đưc ông Nguyn S1 thuê làm Tng
Giám đốc Công ty Trúc Nga, ông S1 m Ch tch Hội đồng qun trị; do đó, cn
phi thu thp các tài liu v đăng ký, hoạt động, kinh doanh ca doanh nghiệp, để
làm li khai ca ông S, ng vic ca ông S đưc giao ti thời điểm m Công
ty Trúc Nga, có liên quan gì đến 12 t cam kết gia ông S vi ông S1.
[11] T nhng thiếu sót v t tng nội dung như nhận định nêu trên, ý
kiến đại din Vin kim sát phù hp vi nhận định ca Tòa án, cp phúc thm
không th khc phục được; yêu cu hy bản án thẩm ca b đơn ngưi
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan phù hp vi nhận định ca Tòa án; cn phi hy
bn án, chuyn h sơ về cấp sơ thẩm gii quyết li v án.
[12] V án phí dân s phúc thm: Do bản án sơ thẩm b hy, căn cứ khon
3 Điều 148 B lut T tng dân s thì b đơn người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan không phi chu án phí.
[13] Án phí dân s thẩm, s đưc gii quyết khi gii quyết li v án ti
cấp sơ thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 ca B lut T tng dân s.
Hy bn án dân s sơ thẩm s 72/2024/DS-ST, ngày 24 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn C, tnh Hu Giang.
Chuyn h sơ về cho Tòa án cấp sơ thẩm xét x li theo th tc chung.
Án phí dân s phúc thm:
- Ông Nguyễn Văn S đưc nhn lại 300.000đ (Ba trăm ngàn đng) tm ng
án phí, theo biên lai thu s 0003143, ngày 15/8/2024 ca Chi cc Thi hành án dân
s huyn Ch, tnh Hu Giang.
- Nguyn Th D đưc nhn lại 300.000đ (Ba trăm ngàn đng) tm ng
án phí, theo biên lai thu s 0003144, ngày 15/8/2024 ca Chi cc Thi hành án dân
s huyn C, tnh Hu Giang.
- Anh Nguyn Thanh S2 đưc nhn lại 300.000đ (Ba trăm ngàn đng) tm
ng án phí, theo biên lai thu s 0003145, ngày 15/8/2024 ca Chi cc Thi hành
án dân s huyn C, tnh Hu Giang.
Án phí dân s sơ thẩm, s được xác định li khi gii quyết li v án ti cp
sơ thẩm.
Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án, ngày 03/6/2025.
8
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hậu Giang;
- TAND huyện Châu Thành;
- CCTHADS huyện Châu Thành;
- Đương sự;
- Lưu HSVA; VT;
Tải về
Bản án số 122/2025/DS-PT Bản án số 122/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 122/2025/DS-PT Bản án số 122/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất