Bản án số 121/2025/DS-ST ngày 14/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 121/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 121/2025/DS-ST ngày 14/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 121/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Tr trả khoản vay mà bà Tr đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - CẦN T
Bản án số: 121/2025/DS-ST
Ngày: 14/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phương Văn Chính
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Út Hậu.
2. Bà Bùi Thanh Hà.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Ngọc Anh – Thư ký tòa án.
Trong ngày 14 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 99/2025/TLST-DS
ngày 09 tháng 4 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 225/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số 135/2025/QĐST-DS ngày 29/8/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cphần A.
Địa chỉ: S X, phường Võ Th Sáu, qun 3, thành ph H Chí Minh (nay là S
X, phường Xuân Hòa, thành ph H Chí Minh).
Đại diện theo pháp luật bà Nguyễn Đức Thạch D Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Phi C(có mặt).
Địa chỉ: Số AB, thị trấn Thới Lai, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ (nay
Số AB, xã Thới Lai, thành phố Cần T).
- Bị đơn: Trần Thùy Tr, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khu vực TH, phường Thới An, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ (nay
là Khu vực TH, phường Ô Môn, thành phố Cần Thơ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2024 quá trình giải quyết, nguyên đơn
Ngân hàng thương mại cổ phần A (có ông Nguyễn Phi C đại diện theo ủy quyền)
trình bày:
Ngày 22/5/2020 bà Trần Thùy Tr có ký với Ngân hàng thương mại cphần A
Phòng giao dịch Ô Môn (sacombank) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (Bao gồm giấy
2
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bảng điều khoản điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng nhân của Ngân hàng các tài liệu này được gọi chung
hợp đồng), căn cứ thu nhập của Tr, Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn
mức 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng
Tr đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 9.000.000 đồng. Trong quá trình
sử dung thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay Tr đã thanh toán cho ngân hàng
Sacombank stiền 11.980.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng Tr
vẫn không thiện chí trả nợ. Do Tr vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 20/7/2023
ngân hàng Sacombank đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ số nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 22/10/2024 Trần Thụy Tr còn nợ các khoản sau: Nợ gốc
8.684.512 đồng, lãi quá hạn 5.861.368 đồng. Tổng cộng 14.545.880 đồng.
Do đó, ngân hàng Sacombank khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những nội
dung sau:
Buộc Trần Thùy Tr phải trả cho ngân hàng Sacombank tính đến ngày
22/10/2024 14.545.880 đồng. Trong đó: Nợ gốc 8.684.512 đồng; lãi quá hạn:
5.861.368 đồng.
Buộc Trần Thùy Tr phải trả cho ngân hàng tiền lãi suất phát sinh tngày
23/10/2024 cho đến khi trả dứt nợ theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt, thông báo,
niêm yết các Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập đương sự hợp lệ đối với bị
đơn bà Trần Thùy Tr để tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng bà Trần Thùy Tr vắng mặt
nhiều lần không do. Do đó, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải
được nên Tòa án chỉ tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ
mà không tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207, Điều 208 Bộ luật tố tụng dân
sự và vụ án được đưa ra xét xử công khai.
Tại phiên tòa, đại diện ngân hàng yêu cầu ông Trần Thùy Tr thanh toán tổng s
tiền tính đến ngày 14/9/2025 18.473.477 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 8.684.512 đồng;
Nợ lãi quá hạn: 9.788.965 đồng yêu cầu bị đơn tiếp tục trả lãi suất kể từ ngày
15/9/2025 cho đến khi trả dứt nợ cho ngân hàng theo mức lãi suất trong hợp đồng mà
các bên đã ký kết.
Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện các chứng cứ trong hồ vụ
án thể hiện, nguyên đơn và bị đơn giao kết hợp đồng tín dụng, sau đó phát sinh
tranh chấp nên nguyên đơn khởi kiện. Do đó, quan hệ pháp luật dân sự được xác định
Tranh chấp hợp đồng tín dụngthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn
vng mt tại phiên tòa lần thứ hai không r lý do nên Hội đồng xét xử quyết định
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điu 227
khon 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu của nguyên đơn: Nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần A yêu cu b đơn bà Trần Thùy Tr tr tiền nợ vay theo hình thức
cấp thẻ tín dụng cho ông Nguyễn Thành Đức với số tiền hạn mức thẻ là 10.000.000
đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Trần Thùy Tr vi phạm nghĩa vthanh
toán (Điều 3 Điều 23 của Điều khoản điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín
dụng), ngày 22/10/2024 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn
bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Theo các tài liu, chng c nguyên đơn cung cấp nhm chng minh cho yêu
cu ca mình là có căn cứ là hp pháp: Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng
cá nhân, điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân
hàng sacombank đã được các bên tự nguyện giao kết với nhau, có công chứng, chứng
thực về nội dung và hình thức của hợp đồng thoả mãn các điều kiện được quy định tại
Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 nên các bên có nghĩa vụ phải thực hiện. Hợp đồng
tín dụng được các bên xác lập và ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có hình thức
nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật tại khoản 16 Điều 4, khoản 2
Điều 91, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ
sung năm 2017 nên hiệu lực pháp luật các bên phải nghĩa vụ thực hiện theo
đúng cam kết. Trong quá trình vay vốn, Tr đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc lãi
theo thỏa thuận tại hợp đồng nên Ngân hàng Sacombank yêu cầu trả tổng số tiền nợ
gốc và lãi theo hợp đồng.
Như vậy, đây sở khẳng định giữa nguyên đơn bị đơn thiết lập giao
dịch dân svề hợp đồng cấp thẻ tín dụng sự thật. Tính đến ngày 14/9/2025 là
18.473.477 đồng. Trong đó: N gốc: 8.684.512 đồng; Nợ lãi quá hạn: 9.788.965
đồng.
4
T nhng phân tích trên, thy rng: Lời khai của nguyên đơn phù hợp với nội
dung chứng cứ phân tích, điều này hoàn toàn phù hp vi thc tế giao dịch. vậy,
yêu cầu khi kin của nguyên đơn là có cơ sở chp nhn.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí giá ngạch đối với nghĩa vụ trả nợ theo
quy định của pháp luật. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 92; Điều 147; Điều 227;
Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 122 của Bộ luật dân sự năm 2005;
- Điều 90; Điều 91; Điều 94 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần A.
Buc bị đơn bà Trần Thùy Tr trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần A số tiền
18.473.477 đồng (Mười tám triệu bốn trăm bảy mươi ba nghìn bốn trăm bảy mươi
bảy đồng). Trong đó: Ngốc: 8.684.512 đồng (Tám triệu sáu trăm tám mươi bốn
nghìn năm trăm mươi hai đồng); Nợ lãi quá hạn: 9.788.965 đồng (Chín triệu bảy
trăm tám mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi lăm đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 15/9/2025), Trần Thùy
Tr còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức
lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này.
Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn phải nộp số tiền 923.600 đồng (Chín trăm
hai mươi ba nghìn sáu trăm đồng) tại Phòng Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí, lệ phí 364.000 đồng (Ba
trăm sáu mươi bốn nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004972 ngày
31/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ô Môn (nay Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 2 – Cần Thơ).
5
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự mặt được quyền
kháng cáo bản án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7; Điều 9 Luật thi hành
án dân sự Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Ngô THị Út Hậu Bùi Thanh Hà
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phương Văn Chính
6
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV2 Cần Thơ;
- Phòng THADS KV2 Cần Thơ;
- TAND TP. Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phương Văn Chính
Tải về
Bản án số 121/2025/DS-ST Bản án số 121/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 121/2025/DS-ST Bản án số 121/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất