Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 21/05/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 21/05/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea Súp (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 12/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trong thời gian chung sống chị H, anh H1 nảy sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do anh, chị tính tình không hợp, nhất là vấn đề tình cảm không hàn gắn được, anh H1 hay đánh đập, đe dọa chị nên chị đã sống ly thân với anh H1 từ năm 2017 cho tới nay.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EA SÚP
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày 21 - 05 - 2024
V/v tranh chấp hôn nhân
gia đình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lưu Quốc Chinh
Các Hội thẩm nhân dân gồm có: Ông Cao Hữu Toan
Bà Bùi Việt Nga
Thư phiên toà: Thị Hồng Nhung n bộ Toà án nhân dân huyện
Ea Súp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp tham gia phiên tòa:
Thị Hồng Hưởng – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 05 năm 2024 tại phòng xử án Toà án nhân dân huyện Ea Súp,
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 21/2023/TLST- HNGĐ ngày 17
tháng 11 năm 2023 về việc Tranh chấp hôn nhân gia đìnhtheo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 13/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 04 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 15/2024/QĐST-DS ngày 06 tháng 05 năm 2024, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H SN: 1989
Địa chỉ: Thôn 07, C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
Bị đơn: Anh Hoàng Văn H1 SN: 1973
Địa chỉ: Thôn 01, E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 08/11/2023, bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên
đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Chị H anh Hoàng Văn H1 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2014,
đăng ký kết hôn tại UBND xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 08/08/2014. Trong
thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc. Anh chị đã 01 con chung
Hoàng Trung D SN: 09/08/2013 nhưng thời gian sau chị H, anh H1 thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Do vợ, chồng tính tình không hợp bất
2
đồng quan điểm sống, không có tiếng i chung, nhất là vấn đề tình cảm, anh H1 hay
đánh đập, đe dọa chị nên chị đã sống ly thân với anh H1 từ năm 2017 cho tới nay.
Nay chị H thấy tình cảm giữa chị anh H1 không còn, nếu cứ kéo dài hôn nhân sẽ
không hạnh phúc nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh
Hoàng Văn H1.
Về con chung: Chị anh Hoàng Văn H1 không con nuôi, con riêng, anh
chị 01 con chung tên Hoàng Trung D SN: 09/08/2013. Nay ly hôn chị yêu cầu
được nuôi cháu D cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng: Ch không yêu cầu anh H1 phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản, công nợ: Ch anh Hoàng Văn H1 tự thỏa thuận không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại đơn trình bày nguyện vọng, biên bản lấy lời khai bị đơn anh Hoàng Văn
H1 trình bày: Anh chị Nguyễn Thị H tự nguyện chung sống với nhau từ năm
2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk vào ngày
08/08/2014. Trong thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc, đã
01 con chung Hoàng Trung D SN: 09/08/2013, tuy nhiên thời gian gần đây vợ
chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do vợ
chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, nhất
trong vấn đề tình cảm, tuy nhiên anh vẫn còn tình cảm với chH nên anh không
đồng ý ly hôn với chị H, do anh không đồng ý ly hôn nên về con chung, tài sản, công
nợ anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh H1 chỉ trình bày nhưng không ký vào
biên bản làm việc và không đưa ra lý do.
Trong quá trình tố tụng Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
cho anh Hoàng Văn H1, tuy nhiên anh H1 mặt nhưng không chịu ký biên bản
tại phiên tòa anh H1 vắng mặt không có lý do.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 28
tháng 03 năm 2024 các đương sự đã được tiếp cận, thống nhất với chứng cứ đã được
công khai và không thay đổi bổ sung đơn khởi kiện hay nộp chứng cứ gì mới, không
yêu cầu triệu tập đương sự khác đến tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh H1 chỉ tnh
bày nhưng không ký vào biên bản làm việc và không đưa ra lý do.
Phần tranh luận nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, tại phiên tòa bị
đơn vắng mặt nên không có ý kiến tranh luận gì.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ
án Thẩm phán đã tuân theo đúng các quy định tại các Điều 28, 35, 39, 68, 96, 97,
98, 175, 176, 197, 198, 204 và 220 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư tại phiên tòa: Tại phiên
tòa Hội đồng xét xử, Thư tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.
3
Về chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ vụ án
cũng như tại phiên tòa m nay nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định Bộ luật
tố tụng dân sự về quyền nghĩa vụ của đương sự, bị đơn Tòa án đã tiến hành tống
đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên bị đơn vẫn
vắng mặt.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51, 53, 81, 82, 83, 84 110 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ hôn nhân chấp
nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị H, xử cho chị H được ly hôn với anh Hoàng
Văn H1, về con chung giao cháu Hoàng Trung D cho chị H nuôi dưỡng cho đến khi
cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu anh H1 phải cấp dưỡng
nuôi con nên anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, công nợ các đương
sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu
ly hôn với anh Hoàng Văn H1 nơi cư trú tại E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk, đây
quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án huyện Ea Súp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục: Đối với bị đơn anh Hoàng Văn H1, Tòa án đã tiến hành tống
đạt, niêm yết thông báo tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, quyết định đưa vụ
án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, đồng thời liên hệ qua số điện thoại của anh
H1, tuy nhiên anh H1 không hợp tác, không mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, xử vắng mặt.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử nhận thấy chị Nguyễn Thị H và anh
Hoàng Văn H1 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2014, đăng kết hôn tại
UBND E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 08/08/2014 đúng theo quy định của
pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Hoàng Văn H1 là hợp
pháp. Trong thời gian chung sống chị H, anh H1 nảy sinh nhiều mâu thuẫn nguyên
nhân là do anh, chị tính tình không hợp, nhất là vấn đề tình cảm không hàn gắn được,
anh H1 hay đánh đập, đe dọa chị nên chị đã sống ly thân với anh H1 từ năm 2017
cho tới nay. Xét tình cảm, hạnh phúc của chị H, anh H1 không còn, mâu thuẫn vợ
chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình, chấp nhận đơn khởi kiện của chị H, xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn
với anh Hoàng Văn H1.
[4] Về con chung: Chị H, anh H1 không con nuôi, con riêng anh chị 01
con chung Hoàng Trung D SN: 09/08/2013. Nay ly hôn chị H yêu cầu nuôi con.
Xét điều kiện nuôi con của các bên Hội đồng xét xử nhận thấy chị H công việc,
4
thu nhập khoảng 6.000.000 đổng một tháng nơi trú ổn định nên chị H
điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Đối với anh H1 thường xuyên vắng
nhà không thời gian chăm sóc giáo dục con nên Hội đồng xét xử không sở
giao con chung cho anh H1 nuôi dưỡng mà cần giao con chung cháu Hoàng Trung D
cho chị H nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi cũng theo nguyện vọng của
cháu muốn với mẹ. Về cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu anh H1 phải cấp
dưỡng nuôi con nên anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản, công nợ: Chị H, anh H1 không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] V án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a,
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí Lệ phí Tòa án. Chị
Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 235, 266, 273 Bộ luật tố tụng
dân sự;
Khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83, Điều 84
Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình;
Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
Lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị H, xử
cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Hoàng Văn H1.
Về con chung: Giao cháu Hoàng Trung D SN: 09/08/2013 cho chị Nguyễn
Thị H nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Chị Nguyễn Thị H không được quyền ngăn cản anh Hoàng Văn H1 đến thăm
nom chăm sóc con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Hoàng Văn H1 không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Nguyễn Thị H anh Hoàng Văn H1 quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo quy định của pháp
luật.
Về tài sản, công nợ: Chị Nguyễn Thị H và anh Hoàng Văn H1 không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000
(Ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí hôn nhân gia đình thẩm không giá ngạch, được khấu trừ vào số tiền tạm
5
ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) chị H đã nộp tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện E theo biên lai thu số 0003484 ngày 16/11/2023.
Quyn kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên a
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể tngày nhận được bản án hoặc kể tử
ngày niêm yết bản án.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nôi nhaän :
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Ea Súp; (Đã ký)
- Chi cục THA huyện E;
- UBND xã E;
- Các đương sự; Lưu Quốc Chinh
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất