Bản án số 119/2025/DS-ST ngày 14/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 119/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 119/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 119/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 119/2025/DS-ST ngày 14/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 119/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 14/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng khởi kiện ông L, bà H yêu cẩu trả nợ mà phía bị đơn vị phạm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
Bản án số: 119/2025/DS-ST
Ngày: 14/9/2025
“ V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
- THnh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phương Văn Chính
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Út Hậu.
2. Bà Bùi Thanh H.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Ngọc Anh – Thư ký tòa án.
Trong ngày 14 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ô Môn,
tHnh phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 98/2025/TLST-DS
ngày 09 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 227/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 133/2025/QĐST-DS ngày 29 tháng 8 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân Hng thương mại cổ phần A.
Địa chỉ: Số X, phường Võ Thị Sáu, quận 3, tHnh phố Hồ Chí Minh (nay
là Số X, phường Xuân Hòa, tHnh phố Hồ Chí Minh).
Đại diện theo pháp luật bà Nguyễn Đức Thạch D– Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn M (có mặt)
Địa chỉ: Số B, thị trấn Thới Lai, huyện Thới Lai, tHnh phố Cần Thơ (nay
là Số B, xã Thới Lai, tHnh phố Cần Thơ).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng L, sinh năm 1994 và bà Huỳnh Thị H,
sinh năm 1998 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khu vực AB, phường Thới An, quận Ô Môn, tHnh phố Cần Thơ
(nay là Khu vực AB, phường Ô Môn, tHnh phố Cần Thơ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/11/2024 và quá trình giải quyết, nguyên
đơn Ngân Hng thương mại cổ phần A (có ông Lê Văn M đại diện theo ủy quyền)
trình bày:
2
Ngân Hng thương mại cổ phần A – Phòng giao dịch Ô Môn (sacombank)
có cho ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H vay vốn theo hợp đồng số
202025890886 ký ngày 01/12/2020. Theo đó, ông L, bà H vay số tiền
150.000.000 đồng, cụ thể:
Giấy nợ số LD2033700661 ngày 02/12/2020.
Thời hạn vay 60 tháng (từ ngày 02/12/2020 đến ngày 02/12/2025)
Dư nợ hiện tại 92.500.000 đồng.
Lãi suất 06 tháng đầu 11,8%/năm. Từ tháng thứ 7 kể từ ngày ký giấy nợ
này, lãi suất của toàn bộ dư nợ vay sẽ được áp dụng theo mức lãi suất cơ bản _
4,8% biên độ định điều chỉnh theo kỳ 03 tháng/lần.
Biện pháp bảo đảm tiền vay: Xe ô tô nhãn hiệu SRM, Model: T20A/TL,
màu trắng, số khung DAC2LT200377, số máy: DLCG14427700, sản xuất năm
2019, lắp ráp tại Việt Nam.
Giấy tờ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe Ô tô biển số: 65C-164.62,
do Phòng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt tHnh phố Cần Thơ cấp ngày
24/11/2020 cho ông Nguyễn Hoàng L đứng tên chủ sở hữu.
Tính đến ngày 19/11/2024 ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H có
trách nhiệm thanh toán cho Ngân Hng TMCP A số tiền là 126.116.201 đồng,
trong đó:
Vốn gốc: 92.500.000 đồng; lãi trong hạn: 26.974.900 đồng; lãi quá hạn:
6.641.301 đồng.
Thẻ tín dụng: Nguyễn Hoàng L.
Ngày 23/4/2020 ông L có ký với Ngân Hng hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
(Bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và
điều kiện phát Hnh và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân Hng – Các tài liệu này
được gọi chung là hợp đồng), căn cứ thu nhập của ông Nguyễn Hoàng L, ngân
Hng đồng ý cấp thẻ tín dụng 20.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng ông L đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
là 22.670.000 đồng. Trong quá trình sử dung thẻ từ ngày kích hoạt thẻ đến nay
ông L đã thanh toán cho ngân Hng số tiền 14.352.982 đồng, qua nhiều lần làm
việc, nhắc nhở nhưng ông L vẫn không thiện chí trả nợ. Do ông L vi phạm nghĩa
vụ thanh toán, ngày 22/3/2023 ngân Hng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và
chuyển toàn bộ số dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 19/11/2024 ông L có trách nhiệm thanh toán cho ngân Hng
số tiền 41.312.792 đồng. Trong đó: vốn 21.979.664 đồng, lãi quá hạn
3
19.333.128 đồng.
Thẻ tín dụng Huỳnh Thị H:
Ngày 19/6/2020 bà H có ký với Ngân Hng hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
(Bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và
điều kiện phát Hnh và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân Hng – Các tài liệu này
được gọi chung là hợp đồng), căn cứ thu nhập của bà H, ngân Hng đồng ý cấp
thẻ tín dụng 20.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp
thẻ tín dụng bà H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 18.236.000 đồng.
Trong quá trình sử dung thẻ từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà H đã thanh toán
cho ngân Hng số tiền 13.350.000 đồng, qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng
bà H vẫn không thiện chí trả nợ. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày
22/11/2022 ngân Hng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ số dư
nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 19/11/2024 bà còn nợ ngân Hng số
tiền 43.557.743 đồng. trong đó: vốn 21.924.725 đồng; lãi quá hạn: 21.633.018
đồng.
Do đó, ngân Hng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
Ngân Hng thương mại cổ phần A yêu cầu buộc ông Nguyễn Hoàng L và
bà Huỳnh Thị H phải trả cho ngân Hng tính đến ngày 19/11/2024 là 210.116.201
đồng. Trong đó: Món vay 126.116.201 đồng: vốn góc 92.000.000 đồng; lãi
trong hạn: 26.974.900 đồng; lãi quá hạn: 6.641.301 đồng. Thẻ tín dụng của ông
Nguyễn Hoàng L 41.312.792 đồng, trong đó: vốn 21.979.664 đồng, lãi quá hạn:
19.633.128 đồng. Thẻ tín dụng bà Huỳnh Thị H 21.924.725 đồng, lãi quá hạn
21.633.018 đồng và lãi phát sinh kể từ ngày 20/11/2024 cho đến khi trả dứt nợ
theo hợp đồng cho vay số 202025890886 ký ngày 01/12/2020 và giấy đề nghị
cấp thẻ ngày 23/4/2020 và ngày 19/6/2020.
Trong trường hợp ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H không trả
hoặc trả không hết nợ thì cho phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp
số 202025890886 ký ngày 01/12/2020.
Buộc ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H phải chịu trách nhiêm
thanh toán toàn bộ án phí, phí thi Hnh án, chi phí phát sinh liên quan.
Trường hợp sau khi đã bán tài sản bảo đảm mà không đủ để thu số tiền
gốc, tiền lãi vay, lãi phạt có liên quan.. thì ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh
Thị H có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn nợ tại ngân Hng TMCP A.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến Hnh thủ tục tống đạt, thông
báo, niêm yết các Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập đương sự hợp
4
lệ đối với bị đơn ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H để tham gia tố tụng
tại Tòa án nhưng ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H vắng mặt nhiều lần
không có lý do. Do đó, vụ án thuộc trường hợp không tiến Hnh hòa giải được
nên Tòa án chỉ tiến Hnh kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà
không tiến Hnh hòa giải theo quy định tại Điều 207, Điều 208 Bộ luật tố tụng
dân sự và vụ án được đưa ra xét xử công khai.
Tại phiên tòa, đại diện ngân Hng yêu cầu ông Nguyễn Hoàng L và bà
Huỳnh Thị H phải thanh toán tổng số tiền tính đến ngày 14/9/2025 là
244.261.593 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 136.404.389 đồng; Nợ lãi trong hạn:
37.062.163 đồng; Nợ lãi quá hạn: 70.794.826 đồng. Đồng thời, buộc bị đơn tiếp
tục trả lãi suất cho ngân Hng kể từ ngày 15/9/2025 cho đến khi trả dứt nợ theo
lãi suất má các bên đã ký kết trong hợp đồng.
- Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện và các chứng cứ trong hồ
sơ vụ án thể hiện, nguyên đơn và bị đơn có giao kết hợp đồng tín dụng, sau đó
phát sinh tranh chấp nên nguyên đơn khởi kiện. Do đó, quan hệ pháp luật dân sự
được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không r lý do nên Hội đồng xét xử
quyết định tiến Hnh xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu của nguyên đơn: Nguyên đơn Ngân Hng Thương mại cổ phần
A yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H trả tiền nợ vay căn
cứ vào hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản, giấy nhận nợ, giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng giữa nguyên đơn
và bị đơn ký kết. Theo đó, Ngân Hng đồng ý cho bị đơn vay 150.000.000 đồng
và cấp thẻ tín dụng cho ông L, bà H mỗi thẻ 20.000.000 đồng. Ông Nguyễn
Hoàng L và bà Huỳnh Thị H có thế chấp cho ngân Hng 01 xe ô tô nhãn hiệu
SRM, Model: T20A/TL, màu trắng, số khung DAC2LT200377, số máy:

5
DLCG14427700, sản xuất năm 2019, lắp ráp tại Việt Nam.
Sau khi ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H đã được giải ngân số
tiền vay 150.000.000 đồng và được cấp thẻ tín dụng, ông L và bà H đã thực hiện
các giao dịch sử dụng thẻ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông L và bà H vi phạm nghĩa vụ
thanh toán (Điều 3 và Điều 23 của Điều khoản và điều kiện phát Hnh, sử dụng
thẻ tín dụng), ngày 22/11/2022 và ngày 22/3/2023 Ngân Hng đã chấm dứt quyền
sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Theo các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp nhm chứng minh cho
yêu cầu của mình là có căn cứ là hợp pháp: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế
chấp tài sản, giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ
tín dụng đã được các bên tự nguyện giao kết với nhau, về nội dung và hình thức
của hợp đồng thoả mãn các điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự
năm 2015 nên các bên có nghĩa vụ phải thực hiện. Hợp đồng tín dụng được các
bên xác lập và ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có hình thức và nội dung
phù hợp với các quy định của pháp luật tại khoản 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91,
điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung
năm 2017 nên có hiệu lực pháp luật và các bên phải có nghĩa vụ thực hiện theo
đúng cam kết. Trong quá trình vay vốn, ông L và bà H đã vi phạm nghĩa vụ trả
nợ gốc và lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng nên Ngân Hng Thương mại cổ phần
A yêu cầu trả tổng số tiền nợ gốc và lãi theo hợp đồng.
Tính đến ngày 14/9/2025 ông L và bà H còn nợ tổng số tiền là
244.261.593 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 136.404.389 đồng; Nợ lãi trong hạn:
37.062.163 đồng; Nợ lãi quá hạn: 70.794.826 đồng.
Theo đó, việc thỏa thuận lãi suất giữa nguyên đơn và bị đơn là không trái
quy định pháp luật.
Như vậy, đây là cơ sở khẳng định giữa nguyên đơn và bị đơn có thiết lập
giao dịch dân sự về hợp đồng tín dụng và hợp đồng cấp thẻ tín dụng là sự thật.
Đối với tài sản mà bị đơn đã thế chấp bảo đảm cho nguyên đơn là xe ô tô
nhãn hiệu SRM, Model: T20A/TL, màu trắng, số khung DAC2LT200377, số
máy: DLCG14427700, sản xuất năm 2019, lắp ráp tại Việt Nam.
Giấy tờ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe Ô tô biển số: 65C-164.62,
do Phòng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt tHnh phố Cần Thơ cấp ngày
24/11/2020 cho ông Nguyễn Hoàng L đứng tên chủ sở hữu. Do nguyên đơn
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
6
Từ những phân tích trên, thấy rng: Lời khai của nguyên đơn phù hợp với
nội dung chứng cứ phân tích, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế giao dịch.
Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí có giá ngạch đối với nghĩa vụ trả
nợ theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí
đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 92; Điều 147; Điều
227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 117 Bô luật dân sự;
- Điều 90; Điều 91; Điều 94 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân
Hng Thương mại cổ phần A.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H trả cho Ngân Hng
Thương mại cổ phần A số tiền là 244.261.593 đồng (Hai trăm bốn mươi bốn
triệu hai trăm sáu mươi mốt nghìn năm trăm chín mươi ba đồng). Trong đó: Nợ
gốc: 136.404.389 đồng (Một trăm ba mươi sáu triệu bốn trăm lẽ bốn nghìn ba
trăm tám mươi chín đồng); Nợ lãi trong hạn: 37.062.163 đồng (Ba mươi bảy
triệu không trăm sáu mươi hai nghìn một trăm sáu mươi ba đồng); Nợ lãi quá
hạn: 70.794.826 đồng (Bảy mươi triệu bảy trăm chín mươi bốn nghìn tám trăm
hai mươi sáu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 15/9/2025), Ông
Nguyễn Hoàng L và bà Huỳnh Thị H còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của
số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong
hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải nộp số tiền 12.213.000 đồng (Mười
hai triệu hai trăm mười ba nghìn đồng) tại Phòng Thi Hnh án dân sự có thẩm
quyền.
7
Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí, lệ phí 5.253.000 đồng
(Năm triệu hai trăm năm mươi ba nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí
số 0004971 ngày 31/3/2025 của Chi cục Thi Hnh án dân sự quận Ô Môn (nay là
Phòng Thi Hnh án dân sự khu vực 2 – Cần Thơ).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt được quyền
kháng cáo bản án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi Hnh theo quy định tại Điều 2
Luật thi Hnh án dân sự thì người được thi Hnh án dân sự, người phải thi Hnh án
dân sự có quyền thỏa thuận thi Hnh án, quyền yêu cầu thi Hnh án, tự nguyện thi
Hnh án hoặc bị cưỡng chế thi Hnh án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7;
Điều 9 Luật thi Hnh án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một số điều
Luật thi Hnh án dân sự; thời hiệu thi Hnh án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi Hnh án dân sự.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Ngô Thị Út Hậu Bùi Thanh H
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phương Văn Chính
8
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV2 – Cần Thơ;
- Phòng THADS KV2 – Cần Thơ;
- TAND TP. Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phương Văn Chính
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm