Bản án số 117/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 117/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 117/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 117/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1/ Hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 117/2025/HNGĐ-ST
Ngày 30 - 5 - 2025
“V/v xin ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Út
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Anh Minh
Bà Trương Ánh Hoa
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Cúc Thư Toà án nhân dân thành
phố Cà Mau.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 180/2025/TLST-HNGĐ
ngày 28 tháng 3 năm 2025 về việc “xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 135/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2025 giữa các đương
sự:
-Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị P. Sinh năm: 1981 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Số A, liên kế F, khóm F, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
-Bị đơn: Ông Trần Hồng H.Sinh năm: 1978 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số A, L, khóm F, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Hoàng Thị P trình bày:
- Về hôn nhân: ông H tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân T, huyện T, tỉnh Mau vào ngày 09/7/2007, theo Giấy chứng nhận
đăng kết hôn số 53, quyển số 01. Quá trình chung sống vợ chồng mâu thuẫn
về vấn đề dạy con, về công việc từ đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi
đã không còn chung sống từ năm 2019 cho đến nay. Nay xét thấy cuộc sống vợ
chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn
với ông H.
- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung tên Trần
Hoàng Thái H1, sinh ngày 25/3/2006 Trần Hoàng Thái H2, sinh ngày
2
18/01/2011. Đối với cháu Thái H1 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải
quyết. Bà yêu cầu nuôi cháu Thái H2, không yêu cầu ông H cấp dưỡng.
-Tài sản chung:Bà xác định không có
-Về nợ chung: Bà xác định không có
Đối với ông Trần Hồng H: Mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng để ông H tham gia các phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử. Tuy nhiên, ông H
vẫn vắng mặt không có lý do và không gởi văn bản ý kiến về các vấn đề nguyên
đơn yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Hoàng Thị P xin ly hôn với ông Trần Hồng H được xác
định tranh chấp về hôn nhân gia đình, bị đơn đang trú tại thành phố C
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mau
theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông H, bà P đã được tống đạt hợp lệ c văn bản tố tụng theo quy định
nhưng tại phiên tòa xét xử ông H vắng mặt không do, phượng xin xét
xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo
quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu của P về việc xin ly hôn với ông
H, Hội đồng xét xử nhận thấy: Hôn nhân của ông được xác lập trên sở tự
nguyện, vợ chồng chung sống với nhau đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện T, tỉnh Mau nên quan hhôn nhân của ông là hợp pháp,
được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Tại đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án P trình
bày qtrình chung sống vợ chồng thường xuyên cự cãi, nhiều mâu thuẫn từ đó
dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt
được, vợ chồng đã không còn chung sống từ năm 2019 cho đến nay nên xin
ly hôn với ông H.
Do ông H không ý kiến vviệc P xin ly hôn với ông nên Hội đồng
xét xử n cứ vào lời trình bày của P các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ
án nhận thấy tình trạng hôn nhân của ông H P đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của P cho bà được ly hôn với ông H.
[3] Về con chung: P xác định quá trình chung sống ông H 02
con chung tên Trần Hoàng Thái H1, sinh ngày 25/3/2006 Trần Hoàng Thái
H2, sinh ngày 18/01/2011. Đối với cháu Thái H1 đã trưởng thành nên không
yêu cầu giải quyết. yêu cầu nuôi cháu Thái H2, không yêu cầu ông H cấp
dưỡng. Tại biên bản ghi ý kiến con chung ngày 04/4/2025, cháu Trần Hoàng
Thái H2 nguyện vọng sống chung với mẹ là bà Hoàng Thị P. Nhận thấy, ông
H không ý kiến về vấn đề con chung, bà P nguyện vọng yêu cầu nuôi con
chung Trần Hoàng Thái H2 phù hợp với nguyện vọng muốn được sống với
3
mẹ P của cháu H2. Do đó, Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu của bà P
tiếp tục giao cháu Trần Hoàng Thái H2, sinh ngày 18/01/2011 cho bà P chăm
sóc, nuôi dưỡng. Ông H không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm con
chung mà không ai được cản trở. Đối với cháu Trần Hoàng Thái H1, sinh ngày
25/3/2006, đã trưởng thành bà P không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: P không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: P xác định không nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[5] Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 228, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Hoàng Thị P về việc xin ly hôn với
ông Trần Hồng H.
2/ Con chung: Giao cháu Trần Hoàng Thái H2, sinh ngày 18/01/2011 cho
P tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
Ông H không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm con chung không
ai được cản trở.
3/ Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.
4/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Hoàng Thị P phải chịu 300.000
đồng. Ngày 27/3/2025 bà P đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo lai
thu số 0010568 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mau được chuyển
thu nộp Ngân sách nhà nước.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
4
Trần Thị Ú
5
6
Tải về
Bản án số 117/2025/HNGĐ-ST Bản án số 117/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 117/2025/HNGĐ-ST Bản án số 117/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất