Bản án số 117/2025/DS-PT ngày 05/06/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 117/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 117/2025/DS-PT ngày 05/06/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 117/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị Mỹ H khởi kiện bà Lê Thị S về việc tranh chấp thừa kế về tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
Bn án s: 117/2025/DS-PT
Ngày 05 - 6 - 2025
V/v Tranh chấp về thừa kế tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thm phán: Đào Thị Hu
Bà Bùi Th Thương
- Thư phiên tòa: H Th Tâm Thư Tòa án nhân dân tnh
Ra - Vũng Tàu.
- Đi din Vin kim sát nhân dân tnh Ra - Vũng Tàu: Th
Vn - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 05 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân s thụ số 325/2024/TLPT-DS
ngày 30/12/2024 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 52/2024/DS-ST ngày 18/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Đất Đỏ (nay là huyện L) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 66/2025/QĐ-PT ngày
14/3/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 83/2025/QĐ-PT ngày 11/04/2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 111/2025/QĐ-PT ngày 08/5/2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn:Trần Thị Mỹ H, sinh năm 1995 (có mặt);
Địa chỉ: tổ A, ấp T, xã L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Bị đơn:Lê Thị S, sinh năm 1971 (có mặt);
Địa chỉ: khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Các cháu: Trần Cẩm T, Trần
Cẩm N Trần Tấn S1, cùng sinh ngày 19/9/2014; cùng địa chỉ: khu phố T, thị
trấn Đ, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (có mặt)
2
Người đại diện theo pháp luật của các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N
Trần Tấn S1: Lê Thị S, sinh năm 1971; địa chỉ: Khu phố T, thị trấn Đ, huyện
L, tỉnh Bà Rịa - ng Tàu (có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho các cháu Trần Cẩm T, Trần
Cẩm N Trần Tấn S1 : Ông Minh P Trợ giúp viên pháp của Trung
tâm Trợ giúp pháp lý Thà nước tỉnh B (có mặt).
- Người kháng cáo:Lê Thị S, sinh năm 1971; là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, quá trình tố tụng tại phiên tòa
nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H trình bày:
Trần Thị Mỹ H cha ông Trần Đình T1, sinh năm 1975 mẹ
Nguyễn Thị Hoa D, sinh năm 1975, nhưng ông T1 và bà D không sống chung
với nhau từ khi H còn nhỏ (không năm nào). H sống với ông, bà ngoại
tại L, huyện Đ (nay huyện L) từ nhỏ đến khi lấy chồng. Ngày 14/7/2022,
ông T1 chết không để lại di chúc, để lại tài sản nhà đất thuộc thửa đất số 114,
tờ bản đồ số 148, thị trấn Đ, huyện Đ (nay là huyện L), diện tích 293,8m², trị giá
khoảng 1.600.000.000đ (Một tỷ sáu trăm triệu đồng). Đất nguồn gốc do ông,
nội H để cho ông T1 do ông T1 đang đứng tên trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Lê Thị S vợ sau của ông T1 03 con chung tên là Trần Cẩm T,
Trần Cẩm NTrần Tấn S1, cùng sinh năm 2014.
Sau khi cha bà H chết thì bà Lê Thị S đi làm giấy tờ để thừa kế tài sản của
ông T1 nhưng bỏ H ra ngoài, không đưa bà H vào để chia thừa kế, H biết
được nên khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của ông T1 theo quy định
của pháp luật để bà H được hưởng một phần di sản thừa kế của cha mình ông
T1 bằng giá trị.
Bà H đồng ý với kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ, kết quả đo đạc và kết
quả định giá tài sản.
2. Bị đơn bà Lê Thị S trình bày:
S ông Trần Đình T1 chung sống với nhau từ năm 2008, đến năm
2010 mới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ (nay
huyện L). Trong qtrình chung sống với nhau thì S ông T1 ba người
con chung gồm: Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần Tấn S1 đều sinh ngày
19/9/2014. Ngoài ra ông T1 còn một con riêng Trần Thị Mỹ H. Ngày
14/7/2022, ông T1 chết do bị bệnh.
Về nguồn gốc tài sản tranh chấp: Thửa đất trên do ruột của ông Tân
T2 cho ông T1. Bà S và ông Tân sinh S2 trên đất này từ năm 2008 và trong năm
vợ chồng xây nhiện nay đang ở. Trên đất chỉ ông T1, bà S các con
chung sinh sống, không còn ai khác sinh sống.
3
S không đồng ý yêu cầu chia thừa kế của H, sau khi ông T3 chết
bà S phải một mình nuôi ba đứa con nhỏ, hoàn cảnh khó khăn, phải trả nợ chung
của vợ chồng để lại, hơn nữa lúc ông T1 còn sống bị bệnh H không quan
tâm chăm sóc ông T1, nhưng sau khi ông T1 chết thì H lại yêu cầu chia tài
sản của ông T1.
Bà S đồng ý với kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ, kết quả đo đạc và kết
quả định giá tài sản, không có ý kiến gì.
3. Người đại diện theo pháp luật của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần Tấn S1 là bà Lê Thị S trình bày:
Các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N Trần Tấn S1 con ruột của ông
Trần Đình T1 và bà S. Ông T1 đã chết vào ngày 14/7/2022 và hiện nay các cháu
đang với S trên nhà đất đang tranh chấp. Các cháu không đồng ý yêu cầu
khởi kiện chia thừa kế của H, nếu chia thừa kế đất thì các cháu không còn
chỗ cũng không tiền để trả phần thừa kế cho H nên cũng phải bán
nhà, đất sẽ không có chỗ ở.
4. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho các cháu Trần Cẩm T,
Trần Cẩm N, Trần Tấn S1 là ông Lê Minh P trình bày:
Hiện nay các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N Trần Tấn S1 còn nhỏ,
sống cùng với S trên nhà, đất đang tranh chấp thừa kế. S các cháu
điều kiện kinh tế hết sức kkhăn, vậy đề nghị Hội đồng xét xáp dụng
khoản 3 Điều 66 Luật hôn nhân gia đình Điều 5 Nghị quyết s01/2024/NQ-
HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về
ớng dẫn áp dụng một số quy định của phát luật trong giải quyết vụ việc v
hôn nhân gia đình không chia thừa kế hoặc hạn chế chia di sản thừa kế của ông
Trần Đình T1 để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các cháu Trần Cẩm T,
Trần Cẩm N Trần Tấn S1. Nếu Tòa án chia di sản thừa kế của ông Trần Đình
T1 thì đề nghị tính công sức quản lý, tôn tạo di sản cho bà Lê Thị S.
5. Tại Bản án dân sự thẩm số 52/2024/DS-ST ngày 18/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Đất Đỏ (nay huyện L), tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Mỹ H về việc yêu cầu
chia thừa kế di sản của ông Trần Đình T1 là quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số
114, tờ bản đồ số 148 thị trấn Đ, huyện Đ (nay là huyện L), tỉnh Rịa - Vũng
Tàu tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại khu phố T, thị trấn Đ, huyện Đ (nay
huyện L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Xác định những người thừa kế của ông Trần Đình T1, gồm: Trần
Thị Mỹ H, Thị S, cháu Trần Cẩm T, cháu Trần Cẩm N cháu Trần Tấn
S1.
3. Xác định di sản của ông Trần Đình T1 để lại gồm quyền sử dụng đất
diện tích 282m
2
thuộc thửa đất số 114, tờ bản đồ số 148 thị trấn Đ, huyện Đ (nay
huyện L), tỉnh Rịa - ng Tàu, trị giá 1.128.000.000 đồng (Một tỷ một
trăm hai mươi tám triệu đồng) và di sản trong khối tài sản chung với bà Lê Thị S
4
nhà, mái che tôn, nhà tạm hàng rào lưới B40, có trị giá 76.037.000 đồng
(Bảy mươi sáu triệu không trăm ba mươi bảy nghìn đồng); tổng trị giá di sản của
ông Trần Đình T1 để lại 1.204.037.000 đồng (Một tỷ hai trăm lbốn triệu
không trăm ba mươi bảy nghìn đồng).
4. Xác định mỗi kỷ phần thừa kế là 240.807.000 đồng (Hai trăm bốn mươi
triệu tám trăm lẻ bảy nghìn đồng).
5. Chia thừa kế:
5.1. Chia cho Thị S các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần
Tấn S1 được quyền sử dụng thửa đất số 114, tờ bản đsố 148 thị trấn Đ, huyện
Đ (nay huyện L), tỉnh Rịa - Vũng Tàu, diện tích theo đo đạc 282m
2
(Trong đó 50m
2
đất 232m
2
đất trồng cây lâu năm); đất đã được Ủy ban
nhân dân huyện Đ (nay huyện L), tỉnh Rịa - Vũng Tàu cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
BR 476412 cho ông Trần Đình T1 đứng tên ngày 16/01/2014 toàn bộ tài sản
gắn liền với đất, gồm: Nhà một tần loại 5, diện tích 67,6m
2
; Mái che tôn trước
nhà, diện tích 20m
2
; Nhà tạm xây trước nhà, diện tích 7,5m
2
hàng rào lưới
B40 phía trước 6,38m dài, phía sau 07m dài; tổng trị giá tài sản là 1.280.073.500
đồng (Trong đó 76.037.000 đồng tài sản riêng của Thị S). Quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất nêu trên tọa lạc tại khu phố T, thị trấn Đ,
huyện Đ (nay là huyện L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Vị trí, kích thước quyền sử dụng đất công trình trên đất được xác định
bởi các điểm 1, 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10, 14 tại Sơ đồ vị trí của Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên và Môi trường tỉnh B xác định ngày 18/4/2023.
Giao cho bà Lê Thị S quản lý tài sản của các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm
N Trần Tấn S1 trong khối tài sản chung nêu trên, tổng trị g722.421.000
đồng (Bảy trăm hai mươi hai triệu bốn trăm hai mươi mốt nghìn đồng) có
trách nhiệm giao lại cho các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần Tấn S1 khi
các cháu đủ tuổi theo quy định pháp luật.
5.2. Chia cho Trần Thị Mỹ H được hưởng 01 (Một) kỷ phần di sản
thừa kế của ông Trần Đình T1 đối với quyền sử dụng đất thuộc thửa 114, tờ bản
đồ số 148 thị trấn Đ, huyện Đ (nay huyện L), tỉnh Rịa - Vũng Tàu tài
sản gắn liền với đất (Trong khối tài sản chung với Thị S) bằng trị giá
240.807.000 đồng (Hai trăm bốn mươi triệu tám trăm lẻ bảy nghìn đồng).
Thị S các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N Trần Tấn S1
trách nhiệm thanh toán lại kỷ phần di sản thừa kế của ông Trần Đình T1 cho
Trần Thị Mỹ H bằng tiền 240.807.000 đồng (Hai trăm bốn mươi triệu tám
trăm lẻ bảy nghìn đồng). Mỗi người phải thanh toán cho Trần Thị Mỹ H số
tiền 60.202.000 đồng (Sáu mươi triệu hai trăm lẻ hai nghìn đồng).
5.3. Sau khi Thị S và các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N Trần
Tấn S1 thi hành án xong việc thanh toán tiền cho Trần Thị Mỹ H thì được
quyền liên hệ với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký, kê khai, làm
5
thủ tục xác lập quyền sử dụng đối với thửa đất số 114, tờ bản đồ số 148 thị trấn
Đ, huyện Đ (nay là huyện L), tỉnh Rịa - Vũng Tàu. Mọi chi phí thuế cho
việc xác lập quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất Thị S các cháu
Trần Cẩm T, Trần Cẩm N Trần Tấn S1 phải thực hiện theo quy định pháp
luật.
Việc xác lập quyền sử dụng đối với thửa đất thửa 114, tờ bản đồ số 148
thị trấn Đ, huyện Đ (nay là huyện L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho các cháu Trần
Cẩm T, Trần Cẩm N Trần Tấn S1 thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự
năm 2015 và Luật đất đai hiện hành.
Việc thực hiện các giao dịch dân sự để thực hiện quyền nghĩa vụ nêu
trên của các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm NTrần Tấn S1 được thực hiện theo
quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thông qua người đại diện theo pháp luật
là bà Lê Thị S.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng o của các
bên đương sự theo quy định của pháp luật.
6. Nội dung kháng cáo:
Ngày 01/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ nhận được đơn kháng
cáo của bị đơn Thị S nội dung yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử
sửa bản án sơ thẩm theo hướng:
+ Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết nợ chung của S ông
Trần Đình T1, sau đó mới phân chia di sản thừa kế của ông Trần Đình T1. Vợ
chồng S, ông T1 vay của Nguyễn Thị Thanh S3 số tiền 150.000.000
đồng để làm nhà.
+ Đề nghị chia cho Thị S ½ quyền sử dụng đất diện tích 293,8m
2
thuộc thửa số 114, tờ bản đồ số 148, thị trấn Đ, huyện Đ toàn bộ tài sản gắn
liền với đất, sau đó mới chia di sản của ông Trần Đình T1 cho những người thừa
kế.
7. Tại phiên tòa phúc thẩm:
Các đương sự đã tự nguyện thỏa thuận giải quyết toàn bộ vụ án như sau:
+ Trần Thị Mỹ H đồng ý giao quyền sử dụng đất căn nhà trên diện
tích đất 293,8m
2
, thuộc thửa đất số 114, tờ bản đồ số 148, thị trấn Đ, huyện Đ
cho bà Thị S các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần Tấn S1 quản lý, sử
dụng, định đoạt. Thị S các cháu: Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần Tấn
S1 được quyền liên hệ tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký chỉnh lý
biến động đứng tên thửa đất theo quy định của pháp luật.
+ Thị S các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần Tấn S1
trách nhiệm thanh toán giá trị di sản của ông Trần Đình T1 chết để lại nêu trên
cho bà Trần Thị Mỹ H số tiền là 150.000.000đ (Một trăm năm mươi triệu đồng).
+ Về chi phí tố tụng: Bà Trần Thị Mỹ H tự nguyện nộp.
6
+ Về án phí: Các đương sự chịu theo quy định của pháp luật.
8. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư các đương sự
là đúng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung kháng cáo: Tại phiên tòa, các đương sự thống nhất với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án; sự thỏa thuận trên là tự nguyện, không vi phạm
điều cấm của luật không trái đạo đức hội nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi
nhận sự thỏa thuận của các đương sự, áp dụng Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự;
sửa bản án thẩm theo hướng công nhận sự thỏa thuận của các đương stại
phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên. Hội
đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
Đơn kháng cáo của bị đơn bà Thị S đảm bảo đúng thủ tục, nội dung và
nộp trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự nên hợp lệ; Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận xem xét lại bản án sơ thẩm
theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị S thì thấy:
Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự đã tự thỏa thuận với nhau vviệc
giải quyết toàn bộ vụ án, sự thỏa thuận của các đương stự nguyện, phù hợp
với quy định của pháp luật, không ảnh hưởng đến quyền lợi ích của các
đương sự khác nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự ghi
nhận những nội dung mà các đương sự đã thỏa thuận là có căn cứ.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Miễn toàn bộ án phí dân sthẩm cho các cháu: Trần Cẩm T, Trần
Cẩm N, Trần Tấn S1, vì là trẻ em.
Giảm ½ tiền án phí dân sự sơ thẩm cho bà Trần Thị Mỹ H, bà Lê Thị S
gia đình hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Do đó, H phải chịu 3.750.000đ
(Ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng) bà S phải chịu 6.588.000đ (Sáu
triệu năm trăm tám mươi tám ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Thị S phải chịu 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng).
Vì các lẽ trên;
7
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 52/2024/DS-ST ngày 18/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Đất Đỏ;
Áp dụng: Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26, 29 Nghị quyết
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. ng nhận sthỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa, cụ thể như
sau:
1.1. Chia cho Thị S c cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần
Tấn S1 quyền sử dụng đất căn nhà trên diện tích đất 293,8m
2
, thuộc thửa số
114, tờ bản đồ số 148, thị trấn Đ, huyện Đ (nay là huyện L), theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số BR
476412 của Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp cho ông Trần Đình T1 ngày
16/01/2014.
1.2. Thị S các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần Tấn S1
trách nhiệm thanh toán giá trị di sản của ông Trần Đình T1 chết để lại nêu trên
cho bà Trần Thị Mỹ H số tiền là 150.000.000đ (Một trăm năm mươi triệu đồng).
Sau khi thanh toán xong số tiền nêu trên cho Trần Thị Mỹ H, thì
Thị S và các cháu Trần Cẩm T, Trần Cẩm N, Trần Tấn S1 được quyền liên hệ
tới quan Nhà nước thẩm quyền để đăng chỉnh biến động đứng tên
thửa đất theo quy định của pháp luật.
1.3. Về chi phí tố tụng: Bà Trần Thị Mỹ H tự nguyện chịu, đã nộp xong.
2. Kể từ ngày bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Miễn toàn bộ án phí dân sthẩm cho các cháu: Trần Cẩm T, Trần
Cẩm N, Trần Tấn S1.
Trần Thị Mỹ H phải chịu 3.750.000đ (Ba triệu bảy trăm năm mươi
ngàn đồng); được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm
ngàn đồng) theo biên lai thu số 0009926 ngày 05/10/2022 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Đất Đỏ; nên Trần Thị Mỹ H còn phải nộp 3.450.000đ (Ba
triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng).
Thị S phải chịu 6.588.000đ (Sáu triệu năm trăm m mươi tám
ngàn đồng).
8
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Lê Thị S phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); được khấu trừ vào
tiền tạm ứng án pđã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số
0002920 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ; S
đã nộp xong.
5. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (ngày
05/6/2025).
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh BR-VT; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện Long Đất;
- VKSND huyện Long Đất;
- Chi cục THADS huyện Long Đất;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa DS, VP.
Cao Xuân Long
9
Tải về
Bản án số 117/2025/DS-PT Bản án số 117/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 117/2025/DS-PT Bản án số 117/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất