Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 112/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 112/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Kim D khởi kiện ly hôn anh Nguyễn Phương Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 112/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29-4-2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Quốc Trạng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Hiển
Ông Thái Hoàng Bo
- Thư phiên tòa: Nguyễn Kiều Chinh Thư ký Tòa án nhân n
huyện Đầm Dơi.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2025/TLST-HNGĐ ngày 20
tháng 3 năm 2025, về “tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
99/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim D, sinh năm 1985; địa chỉ trú: Ấp THB,
xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (có mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Phương Đông, sinh năm 1977; địa chỉ cư trú: Ấp HL,
xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Chị Nguyễn Kim D trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh Đ chung sống vào năm 2007, đăng kết hôn
tại UBND TT, huyện ĐD, tỉnh Mau, hôn nhân tự nguyện. Trong quá tnh
chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn do anh Đ thường xuyên đánh chị dẫn đến
ly thân từ năm 2023 đến nay. Chxác định hiện tại không còn tình cảm với anh Đ
và yêu cầu ly hôn anh Đ.
Về con chung: Chị anh Đ 03 con chung gồm: Cháu Nguyễn Kim N,
sinh ngày 11/7/2009, cháu Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày 17/4/2012 cháu Nguyễn
Quý P, sinh ngày 11/11/2017, hiện đang sống cùng chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu
được tiếp tục nuôi dưỡng các con, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ: Không có.
Đối với anh Nguyễn Phương Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo
2
thụ vụ án các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không do, không
ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Phương Đ đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét
xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử
vắng mặt đối với anh Đ là phù hợp.
[2] Về hôn nhân: Chị D, anh Đ chung sống năm 2007, có đăng ký kết hôn tại
UBND TT, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa
nhận vợ chồng. Theo chị D xác định nguyên nhân mâu thuẫn do anh Đ thường
xuyên đánh chị dẫn đến ly thân từ năm 2023 đến nay. Theo hồ thể hiện ngày
25/12/2023 chị D khởi kiện ly hôn anh Đ nhưng đến ngày 31/01/2024 rút đơn
khởi kiện mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không hàn gắn được. Tại
phiên Tòa, chị D cương quyết ly hôn anh Đ. Anh Đ không ý kiến phản đối yêu
cầu ly hôn của chị D. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình cho chị D được ly hôn
anh Đ.
[3] Xét yêu cầu nuôi con của chị D, thấy rằng: Cháu N, cháu Q cháu P
đang sống chung chị D vẫn phát triển tốt về mặt thể chất lẫn tinh thần ba cháu
đều nguyện vọng sống cùng chị D. Anh Đ không ý kiến phản đối yêu cầu
nuôi con của chị D. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu N, cháu Q và cháu P cho chị
D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng n Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.
[4] V tài sản chung nợ: Các đương s không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.
[5] Về án hôn nhân gia đình thẩm: Chị D phải chịu 300.000đ, đã nộp
đủ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật
Hôn nhân Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Kim
D, cho chị Nguyễn Kim D được ly hôn anh Nguyễn Phương Đ.
3
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Kim N, sinh ngày 11/7/2009, cháu
Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày 17/4/2012 cháu Nguyễn Quý P, sinh ngày
11/11/2017 cho chị Nguyễn Kim D tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Phương Đ
không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vthăm nom con không ai được cản
trở.
3. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: ChNguyễn Kim D phải chịu
300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn
nhân gia đình thẩm đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0002844 ngày 20
tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị D đã nộp
đủ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong thười hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Đầm Dơi;
- CCTHADS huyện Đầm Dơi;
- UBND xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Quốc Trạng
4
Tải về
Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất