Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 112/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũng Liêm (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 112/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VŨNG LIÊM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 112/2024/DS-ST
Ngày: 14 8 - 2024
"V/v Tranh chấp hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM
TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Phạm Thị Lanh.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Huỳnh Văn Hồng.
2. Ông: Nguyễn Trung Du.
- Thư ký phiên tòa: Ngô Thị Quyên Thư ký Tòa án nhân dân huyện Vũng
Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- Ñaïi dieän Vieän kieåm saùt nhaân daân huyeän Vuõng Lieâm không tham gia
phiên tòa.
Ngày 14 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm
xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 76/2024/TLST DS ngày 18 tháng 3
năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đấttheo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 257/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn T sinh năm: 1971 (vắng).
Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện theo y quyền của ông Huỳnh Văn T ông Trần Kiến
Q, sinh năm: 1984 (theo văn bản ủy quyền ngày 02/11/2023) (vắng mặt, đơn
xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp N, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Bị đơn: Ông Lê Phúc T1 sinh năm: 1969 (vắng).
Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Thạch Thị O - sinh năm:
1975 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 31/10/2023, trong quá trình tham gia t
tụng người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Huỳnh Văn T
ông Trần Kiến Q trình bày:
Vào ngày 19/9/2022 ông Huỳnh Văn T vi ông Phúc T1 tha thun
v vic ông T cho ông Lê Phúc T1 thuê 05 thửa đất sau đây để trng cam:
2
- Tha 106, din tích 8.327m
2
loại đất chuyên trồng lúa nước;
- Tha 119, din tích 5.388,8m
2
loại đất chuyên trồng lúa nước;
- Tha 121, din tích 2.458,9m
2
loại đất chuyên trồng lúa nước;
- Tha 168, din tích 589,2m
2
loại đất chuyên trng lúa c;
- Tha 185, din tích 4.938,9m
2
loại đất chuyên trồng lúa nước.
Cùng t bản đồ s 33, cùng ta lc p T, xã H, huyn C, tnh Trà Vinh.
C 05 thửa đất trên là tài sn chung ca ông T và v là bà Thch Th O.
Việc thuê đất ca ông T ông Trương tha t như sau: Thi hn thuê
05 năm kể t ngày 29/8/2022 đến ngày 29/8/2027. Tng s tin thuê 05 thửa đất
nêu trên là 495.000.000đ/5 năm. Phương thc thanh toán chia ra làm hai đợt:
+ Đợt 1: Ngày 29/8/2022 thanh toán s tiền 257.500.000đ.
+ Đợt 2: Ngày 29/8/2023 thanh toán s tiền 237.500.000đ.
Sau khi kết thúc hợp đồng bên cho thuê đt ông T chu trách nhim cht
dn phn cây trồng trên đất, còn bên thuê đất (ông T1) nghĩa v tr tin
ban đt cho ông T vi s tiền 36.000.000đ đ ông T ban đất ra bng phẳng như
hin trng đất lúc trước khi cho thuê để ông T trng lúa.
Ông T đã giao đất cho ông Trương canh t1 đúng như hợp đồng đã kết,
ông T1 đã trả đủ tiền thuê đất đợt 1 cho ông T 257.500.000đ. Đến ngày
29/8/2023 đến hn thanh toán tiền thuê đất đợt 2 237.500.000đ nhưng ông
Trương k thanh toán cho ông T như đã cam kết đã vi phạm hợp đồng đã
kết giữa hai bên. Đến ngày 18/9/2023 ông Trương m đến gp ông T đề ngh
chm dt hợp đồng trước hn vì ông T1 không kh năng trả tiền thuê đất còn
li cho ông T. Lúc đó ông T có nói vi ông Trương l ông T ch đồng ý chm dt
hợp đồng trước hn với điều kin ông Trương p tr đủ s tiền ban đất cho ông T
theo hợp đồng 36.000.00nhưng ông T1 không đồng ý nên hai bên chưa
tha thun chm dt hợp đồng trước hn.
Nay ông T yêu cu ông Phúc T1 phi tr cho ông T O tin ban
đất là 36.000.000đ, ông T đồng ý chm dt hợp đồng thuê đất trước hn và nhn
li 05 thửa đất đã cho thuê để ông T s dng. Ông T không yêu cầu ông Trương
tr tiền thuê đất đợt 2 là 237.500.000đ.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Thạch Thị O đơn
xin vắng mặt nhưng tại bảng tự khai ngày 08/4/2024 thì Thạch Thị O
trình bày: Bà O thống nhất theo ý kiến của ông T.
B đơn ông Phúc T1 đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đcác
văn bản tố tụng nhưng ông Trương k đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải các phiên tòa xét xử
thẩm. Xét việc vắng mặt của ông Trương k gây trở ngại cho việc xét xử nên
Toà án tiến hành xét xử vắng mặt ông T1.
Tại phiên tòa đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ được thẩm tra tại phiên
Toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Toà, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự:
3
Nguyên đơn ông Huỳnh Văn T đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất giữa ông T b đơn ông T1, ông Trương c nơi trú tại p H,
H, huyn V, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều
39 của Bluật ttụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vũng Liêm.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông T ông Q đơn xin
vắng mặt không tham dcác phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải và các phiên tòa thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sHội đồng xét xử tiến hành t xvắng mặt ông Q. Tại phiên
tòa hôm nay bị đơn ông T1 vắng mặt, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố
tụng cho ông T1 nhưng ông T1 cũng không đến Toà án. Nên căn cứ vào Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt ông T1.
[2] Về nội dung vụ án:
Hợp đồng thuê đất giữa ông T ông T1 được thiết lập dựa trên sự tự
nguyện giữa đôi bên nên hợp đồng này phù hợp theo quy định của pháp luật.
Người đại din theo y quyn ca ông T là ông Q yêu cu ông T1 phi tr
cho ông T và bà O tin san lấp đất rung là 36.000.000đ, ông T đồng ý chm dt
hợp đồng thuê đất trước hn nhn li 05 thửa đất đã cho thuê đ ông T s
dng. Ông T không yêu cầu ông Trương trả tiền thuê đất đợt 2 là 237.500.000đ.
Xét thấy tại phiên tòa hôm nay ông T1 vắng mặt. Tại “hợp đồng thuê đất
trồng cam” ngày 19/9/2022 với nội dung bên cho thuê đất ông Huỳnh Văn T
và bên thuê đất là ông Lê Phúc Trương . Ông T cho ông Trương thuê 05 thửa đất
gồm: Tha 106, din tích 8.327m
2
loại đất chuyên trồng lúa nước; Tha 119,
din tích 5.388,8m
2
loại đất chuyên trồng lúa c; Tha 121, din tích
2.458,9m
2
loại đt chuyên trồng lúa nước; Tha 168, din tích 589,2m
2
loại đất
chuyên trồng lúa nước; Tha 185, din tích 4.938,9m
2
loại đất chuyên trng lúa
c. Cùng t bản đồ s 33, cùng ta lc p T, xã H, huyn C, tnh Trà Vinh.
Thi hạn cho thuê là 05 năm k t ngày 29/8/2022 đến ngày 29/8/2027. Tng s
tiền thuê đất 495.000.000đ/5 năm. Phương thức thanh toán chia làm 02 đt.
Đợt 1: Ngày 29/8/2022 thanh toán s tiền 257.500.000đ. Đợt 2: Ngày 29/8/2023
thanh toán s tiền 237.500.000đ. Ông T bàn giao đt cho ông Trương t2 đúng
thi gian, diện tích đất đã ghi trong hợp đồng. Sau khi kết thúc hợp đồng ông T
chu trách nhim phn cht dn y. Ông T1 s tr tiền ban đất vi tng s tin
36.000.000đ. Bên cho thuê đất ông T tên ghi h tên, bên thuê đt ông T1
tên và ghi h tên đồng thi chng thc ca y ban nhân dân H, huyện
C, tỉnh Trà Vinh.
Theo ông Q là người đại din theo y quyn ca ông T trình bày thì ông T
đã giao đt cho ông Trương canh t1 đúng như hợp đồng đã kết ông T1 đã
tr đủ tiền thuê đất đợt 1 cho ông T là 257.500.000đ. Đến ngày 29/8/2023 là đến
hn thanh toán tiền thuê đất đợt 2 237.500.000đ nhưng ông Trương k thanh
toán cho ông T như đã cam kết đã vi phạm hợp đồng đã kết gia hai bên.
Đến ngày 18/9/2023 ông T1 đến gp ông T đề ngh chm dt hợp đồng trước
hn vì ông T1 không có kh năng tr tiền thuê đất còn li cho ông T. Khi đó ông
4
T tha thun vi ông Trương l ông T ch đồng ý chm dt hợp đồng trước hn
với điều kin ông Trương p tr đủ s tiền ban đất cho ông T theo hợp đồng
36.000.000đ nhưng ông T1 không đồng ý nên hai bên chưa thỏa thun chm dt
hợp đồng trước hn. Xét theo hợp đồng thuê đất trng cam ngày 19/9/2022 thì
ông T1 là người vi phm hợp đồng, ông T1 đã vi phạm thi gian tr tiền thuê đất
đợt 2 cho ông T, khi ông T1 không còn kh năng thanh toán tiền thuê đất đợt 2
cho ông T thì ông Trương c đến gp ông T đ tha thun chm dt hợp đồng
trước hn thì ông T cũng đồng ý theo điều kin ca ông T1 nhưng ông T yêu cu
ông T1 phi tr tiền ban đất cho ông T 36.000.000đ như hợp đồng đã kết
nhưng ông T1 không đồng ý. Người đi din theo y quyn ca ông T trình bày
ông T đồng ý chm dt hợp đồng cho thuê đất trước hn nhn li 05 thửa đất
đã cho thuê để ông T s dng, không yêu cầu ông Trương tr tiền thuê đất đợt 2
237.500.000đ. Do đó xét yêu cu khi kin ca ông T sở nên Hi
đồng xét x chp nhn. Buc ông Trương p tr cho ông T O tin san lp
đất rung là 36.000.000đ.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông T1 phải nộp án phí là 1.800.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147 của Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 500, Điều 501, Điều 502 của Bộ luật dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn T do ông Trần
Kiến Q đại diện theo ủy quyền.
Buộc ông Phúc T1 phải có nghĩa vụ trả lại cho ông Huỳnh Văn T
Thch Th O tin san lấp đất ruộng là 36.000.000đ (Ba mươi sáu triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của B
luật Dân sự năm 2015.
Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Lê Phúc T1 phải nộp án phí là
1.800.000đ.
Ông Huỳnh Văn T không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho ông Huỳnh
Văn T số tiền tạm ứng án phí là 1.200.000đ (Một triệu hai trăm nghìn đồng) theo
biên lai thu số N
0
0008882 ngày 18/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Vũng Liêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
5
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xlại. Riêng đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Vũng Liêm;
- CCTHADS huyện Vũng Liêm;
- Các đương sự;
- Lưu. Phạm Thị Lanh
Tải về
Bản án số 112/2024/DS-ST Bản án số 112/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 112/2024/DS-ST Bản án số 112/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất